Trả lời:
1.
Pha tiềm phát (pha lag):
VSV đang trong thời kì thích ứng với môi trường sống, chưa phân chia nhưng tổng
hợp mạnh mẽ a
xit nucleic và protein trong đó có các enzim.
xit nucleic và protein trong đó có các enzim.
2.
Pha lũy thừa (pha log):
VSV bắt đầu phân chia mạnh mẽ, số lượng tế bào tăng theo lũy thừa và đạt đến cực
đại, thời gian thế hệ đạt tới hằng số, quá trình trao đỏi chất diễn ra mạnh mẽ
nhất.
3.
Pha cân bằng: Sinh trưởng
cũng như chuyển hóa vật chất của tế bào giảm, số lượng tế bào chết cân bằng với
số lượng tế bào sinh ra. Nguyên nhân là do chất dinh dưỡng bắt đầu cạn, một số
chất độc được tích lũy ngày càng tăng (sản phẩm quá trình chuyển hóa vật chất:
rượu, axit…) làm ức chế VSV
4.
Pha suy vong: Số lượng của
tế bào chết vượt quá số lượng của tế bào mới được tạo thành do chất dinh dưỡng
cạn kiệt, chất độc hại tích lũy. Một số vi khuẩn chứa các enzim tự phân giải tế
bào. Số khác có hình dạng tế bào thay đổi do thành tế bào bị hư hại.
Câu
2: Trong nuôi cấy vi
sinh vật môi trường không liên tục, để thu được số lượng vi sinh vật tối đa thì
ta nên dừng ở pha nào? Vì sao?
Trả lời:
Nên đừng ở cuối pha lũy thừa đầu pha cân bằng.
Vì ở cuối pha lũy thừa số lượng tế bào tăng theo lũy thừa và đạt đến cực đại
nên sẽ thu được số lượng vi sinh vật tối đa.
Câu
3: Nêu các hình thức
sinh sản của vi sinh vật nhân sơ? Mỗi hình thức nêu một đại diện?
Trả lời:
Hình
thức
|
Đại
diện
|
Phân đôi
|
Vi khuẩn
|
Nảy chồi
|
Vi khuẩn sống trong nước
|
Sinh sản bằng ngoại bào tử
|
Vi khuẩn Metan
|
Sinh sản bằng bào tử đốt
|
Xạ khuẩn
|
Câu
4: Vì sao nói nguyên
phân là phương thức phân bào quan trọng đối với cơ thê? Nêu ý nghĩa thực tiễn của
nguyên phân. Điều gì sẽ xảy ra nếu ở kì giữa của quá trình nguyên phân, thoi
phân bào bị phá hủy?
Trả lời:
Nói
nguyên phân là phương thức phân bào quan trọng đối với cơ thê, ý nghĩa thực tiễn:
Nguyên phân là phương thức sinh sản của
tb và ở những sinh vật đơn bào nhân thực. Cơ thể đa bào nhờ quá trình nguyên
phân. Nguyên phân là phương thức truyền đạt và ổn định bộ NST đặc trưng của
loài qua câc thế hệ tế bào trong quá trình phát sinh cá thể và qua các thế hệ
cơ thể ở những loài sinh sản dinh dưỡng. Sinh trưởng của các mô, cơ quan trong
cơ thể nhơ chủ yếu vào sự tăng số lượng tế bào qua nguyên phân. Nguyên phân tạo
điều kiện cho sự thay thế các tế bào tạo nên sự sinh trưởng phát triển của cơ
thể.
Phương pháp giâm, chiết, ghép cành được
tiến hành dựa trên cơ sở của quá trình nguyên phân.
Hiểu được bản chất cua nguyên phân, các
nhà khoa học đã ứng dụng vào kĩ thuật nuôi cấy mô.
Điều
sẽ xảy ra nếu ở kì giữa của quá trình nguyên phân, thoi phân bào bị phá hủy: NST thể tự nhân đôi, không phân li về hai
cực của tế bào. Bộ NST 2n tăng lên 4n.
Câu
5: Phân biệt các dạng cấu
trúc: cấu trúc xoắn, cấu trúc khối cấu trúc hỗn hợp của virus. Tâị sao virus phải
kí sinh nội bào bắt buộc? Chúng được phân loại ntn?
Trả lời:
Đặc điểm
Loại Virus
|
Hình dạng
|
Axit nucleic
|
Vỏ protein
|
Vỏ ngoài
|
|
Virus cấu trúc xoắn (TMV)
|
Ống hình trụ
|
ARN xoắn đơn
|
Không
|
||
Virus cấu trúc khối
|
Virus Ađênô
|
2o mặt mỗi mặt đều là
hình ∆
|
ARN xoắn kép
|
Không
|
|
Virus HIV
|
Hình cầu
|
2 sợi ARN đơn
|
Capsome xếp khít
|
||
Virus cấu trúc hỗn hợp (
Phagơ T2)
|
Đầu có khối trụ
|
ARN xoắn kép
|
Không
|
Do chưa có cấu tạo nên virus sống kí sinh bắt buộc trong tế bào vật
chủ.
Phân
loại:
-
Căn cứ vaÒ VỎ NGOÀI:
+ Có vỏ ngoài
+ Không có vỏ ngoài
- Căn cứ vào nucleit:
+ ARN
+ AND
- Căn cứ vào vật chủ:
+ Ở người và động vật
+ Ở vi sinh vật
+ Ở thực vật
Câu
6: Giải thích một số hiện
tượng trong một số trường hợp muối dưa có trường hợp nổi váng trắng ở lọ dưa muối?
Giải thích tại sao? Để tránh hiện tượng nổi váng trắng khi muối dưa ta cần phải
làm gì?
Trả lời:
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Câu
7: Nêu điểm khác nhau giữa
giảm phân và nguyên phân?
Trả lời:
Nguyên phân
|
Giảm phân
|
Có một lần phân bào
|
Có hai lần phân bào liên
tiếp
|
Không có sự tiếp hợp nên
không có xảy ra trao đổi chéo của các NST kép tương đồng.
|
Có sự tiếp hợp và có thể
xảy ra trao đổi chéo của các NST kép tương đồng ở đầu I.
|
Ở kì giữa, các NST kép xếp
thành một hang ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
|
Ở kì giữa I, các NST kép
xếp thành hai hang ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
|
Không có sự phân li độc lập
và tổ hợp tự do đi về hai cực tế bào diễn ra ở kì sau.
|
Ở phân bào I, có sự phân
li độc lập và tổ hợp tự do đi về hai cực tế bào diễn ra ở kì sau và khi kì cuối
kết thúc hai tế bào con được tạo thành mang số lượng NST kép bằng một nửa của
tế bào mẹ.
|
Khi nguyên phân kết thúc,
có hai tế bào con được tạo thành mang bộ NST bằng bộ NST của tế bào mẹ.
|
Khi giảm phân kết thúc,
có bốn tế bào con được tạo thành đều chứa bộ NST với số lượng bằng phân nửa của
tế bào mẹ.
|
Câu
8: Nêu cấu tạo của virus
và trình bày các giai đoạn nhân lên của virus trong tb chủ. Quá trình xâm nhập
của virus động vật và phago khác nhau ntn? Tại sao mỗi loại virus chỉ có thể
xâm nhập vào một loại tb nhất định?Cho vd?
Trả lời:
Cấu
tạo của virus:
- VR trần:
+ Vỏ cápsít = Vỏ Prôtein
+ Vỏ xime
+ Axit nucleic (ADN hoặc ARN)
- VR có vỏ ngoài:
+ Lớp vỏ photpholipit
+ Gai glycoprotein
+
Vỏ cápsít = Vỏ Prôtein
+ Vỏ xime
+ Axit nucleic (ADN hoặc ARN)
Các
giai đoạn nhân lên của virus trong tb chủ:
- Hấp phụ
- Xâm nhập
- Sinh tổng hợp
- Lắp ráp
- Phóng thích
Quá
trình xâm nhập của virus động vật và phago khác nhau là:
Ở quá trình xâm nhập:
- VRĐV: Đưa cả nucleocapsit và TBC, sau
đó cởi vỏ để giải phóng axit nucleic
- Phagơ: Tiết emzim lizozim phá thủng
thành tế bào để bơm axit nucleic, vỏ nằm bên ngoài.
Mỗi
loại virus chỉ có thể xâm nhập vào một loại tb nhất định vì: Ở giai đoạn Hấp phụ vỉut bám đặc hiệu lên
tb vật chủ.
Câu
9: Vì sao quá trình sinh
trưởng của vi sinh vật trong nuôi cấy không liên tục có pha suy vong còn trong
nuôi cấy liên tục thì không có pha này?
Trả lời:
Vì trong nuôi cấy liên tục các chất thải
được rút bớt, chất dinh dưỡng được cung cấp thường xuyên nên các chất độc hại
không thể tích lũy được => vi khuẩn không thể chết.
Câu
10: Ở vi khuẩn có thể
hình thành những loại bào tử nào? Loại bào tử nào không giữ chức năng sinh sản?
Nêu sự hình thành bào tử đó?
Trả lời:
Ở
vi khuẩn có thể hình thành những loại bào tử là:
- Bào tử đốt
- Ngoại bào tử
- Nội bào tử
bào tử nào không giữ chức năng sinh sản
là: Nội bào tử
No Comment to " [Sinh học 10] Đề cương ôn tập thi môn Sinh Học 10 học kì II "
(+) Nếu thấy bài viết còn thiếu sót hay cần bổ sung thêm rất mong bạn góp ý để blog ngày càng hoàn thiện.
(+) Khi đăng góp ý, bạn vui lòng viết Tiếng Việt đủ dấu và nhận xét đó có liên quan đến bài viết. Rất vui vì bạn đã đọc bài và cho ý kiến.