Browsing "Older Posts"

Browsing Category "Cây ngô"

Thuốc điều trị bệnh di truyền hiếm gặp từ cây ngô

By Anonymous →

(Blog sinh học) - Các nhà khoa học đã phát triển một loại thuốc điều trị một căn bệnh di truyền hiếm gặp từ cây ngô, mở ra khả năng cung cấp một dược phẩm rẻ hơn rất nhiều so với phương pháp điều trị hiện tiêu tốn hàng trăm ngàn đôla/năm cho một bệnh nhân.

  


Động thái này đánh dấu một bước tiến mới trong các lĩnh vực sản xuất phân tử, một ngày nào đó chúng ta có thể thấy các loại thuốc ứng dụng công nghệ sinh học sẽ được sản xuất hàng loạt từ thực vật hơn là các nhà máy.

Các nhà nghiên cứu từ Canada và Úc cho biết rằng họ đã tạo ra một loại ngô biến đổi gen có thể tổng hợp alpha-L-iduronidase, một loại emzim được sử dụng để điều trị cho tình trạng suy nhược gọi là mucopolysaccharidosis (MPS I). Căn bệnh này gây nguy hiểm đến tim, não và một số cơ quan khác trong cơ thể.

Nghiên cứu vẫn còn ở giai đoạn đầu và các loại thuốc thực vật mới chưa được tiến hành kiểm tra trong các thử nghiệm lâm sàng, do đó, bất kỳ một kết quả sau cùng nào đó vẫn còn nhiều năm nữa mới có thể tiếp cận thị trường. Nhưng cuộc nghiên cứu, dẫn đầu bởi các nhà khoa học ở trường Đại học Simon Fraser (Canada) là một bước tiến quan trọng vì nó cho thấy một cách mới để sản xuất dược phẩm mà không gây ra tác dụng phụ nguy
hiểm cho con người.

George Lomonossoff, Trung tâm John Innes ở Anh, người không tham gia vào cuộc nghiên cứu, cho biết khả năng kiểm soát đường liên kết với các protein trong ngô là “một sự bổ sung quan trọng đối với bộ dụng cụ sản xuất các dược phẩm từ thực vật”. Ông nói “Đây là công nghệ GM trong đó cung cấp các phương tiện cho việc sản xuất các loại dược phẩm có chất lượng tốt hơn. Tuy nhiên, hiệu quả lâm sàng và tính an toàn của thuốc phải được chứng minh”.

MPS I là một trong hàng chục các rối loạn lưu trữ lysosomal, bao gồm Fabry và bệnh Gaucher, nhiều trong số đó có thể được điều trị bằng liệu pháp thay thế men tiêu hóa, được thực hiện bởi các công ty như Genzyme và Shire Sanofi. Tuy nhiên, quá trình nuôi cấy các tế bào động vật có vú trong các thùng thép không gỉ như hiện giờ là rất tốn kém.
 
Trong trường hợp của MPS I, điều trị bằng các loại thuốc thay thế enzyme Aldurazyme, từ Genzyme và Biomarin, chi phí là hơn 300 nghìn đôla mỗi năm cho một trẻ em và người lớn.

Trên tạp trí Nature communication, các nhà nghiên cứu cho biết cây chuyển gen có thể là một giải pháp hiệu quả và an toàn về chi phí . Một số công ty lớn đã tìm cách để ứng dụng công nghệ sinh học sản xuất dược phẩm từ thực vật nhưng vẫn chưa cung cấp được các sản phẩm thương mại. Gần nhất là một loại thuốc chữa trị bệnh Gaucher từ Israel Protalix và Pfizer, được sản xuất từ một phần của củ cà rốt chứ không phải toàn bộ cây và đã được phê duyệt để bán tại thị trường Hoa Kỳ vào tháng năm.

Nguyễn Nhung
Theo foxnews

Cây ngô – nghiên cứu và sản xuất

By Anonymous →


MỤC LỤC

Chương 1: NGUỒN GỐC, TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN VÀ GIÁ TRỊ 

Chương 2: ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC 

Chương 3: CÁC GIAI ĐOẠN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ YÊU CẦU NGOẠI CẢNH  

Chương 4: ĐA DẠNG DI TRUYỀN CÂY  NGÔ

Chương 5: DI TRUYỀN VÀ CHỌN TẠO GIỐNG NGÔ 

Chương 6: KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ 

Ngô có khả năng chịu hạn được giới thiệu ở Ghana để tăng cường an ninh lương thực

By Anonymous →

Blog sinh học - Một số giống ngô chịu hạn mới có năng suất cao và giá cả phải chăng đã được giới thiệu ở Ghana thông qua sự hợp tác của Viện nông nghiệp nhiệt đới quốc tế (the International Institute of Tropical Agriculture), Hội đồng nghiên cứu khoa học và công nghiệp Ghana (CSIR)-Viện nghiên cứu cây trồng và Viện nghiên cứu nông nghiệp Savanna.


Các giống này được đặt tên trong ngôn ngữ địa phương Ghana để biểu thị đặc tính và tầm quan trọng của chúng như CSIR-Omankwa (giver of life), CSIR Aburohemaa (Queen mother of maize), CSIR-Abontem (extra early maize) và CSIR-Enii Pibi (father's child).

Lũ lụt và hạn hán nghiêm trọng, cùng với các lượng mưa khó dự đoán trước và các điều kiện thời tiết khắc nghiệt do biến đổi khí hậu, cũng như sự tăng giá của lương thực và nhiên liệu trên thế giới càng làm trầm trọng tính dễ bị tổ thương sẵn có trong các cộng đồng dân cư ở Ghana. Với sự phát triển của các kỹ thuật mới, tất cả các công cụ hiện có để nâng cao năng suất nông nghiệp như công nghệ sinh học xứng đáng được xem xét cẩn thận và cung cấp cho nông dân.

Xem thêm tại  http://vibeghana.com/2012/12/23/ghana-introduces-drought-tolerant-maize-to-boost-food-security/.

Cây trồng chuyển gen và những vẫn đề liên quan (Phần 1)

By Anonymous →

CÂY TRỒNG CHUYỂN GEN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
PHẦN 1

I. Khái niệm cây trồng chuyên gen
1. Tại sao phải tạo cây chuyển gen?
Theo phương pháp truyền thống, nhà tạo giống tìm cách tổ hợp lại các gen giữa hai cá thể thực vật nhằm tạo ra con lai mang những tính trạng mong muốn. Phương pháp này được thực hiện bằng cách chuyển hạt phấn từ cây này sang nhuỵ hoa của cây khác.
Tuy nhiên phép lai chéo này bị hạn chế bởi nó chỉ có thể thực hiện được giữa các cá thể cùng loài hoặc có họ hàng gần. Phải mất nhiều thời gian mới thu được những kết quả mong muốn và thường là những đặc tính quan tâm lại không tồn tại trong những loài có họ hàng gần.
Kỹ thuật chuyển gen cho phép nhà tạo giống cùng lúc đưa vào một thực vật những gen mong muốn từ những sinh vật sống khác nhau, không chỉ giữa các loài cây lương thực hay những loài có họ gần.
Phương pháp hữu  hiệu này cho phép các nhà tạo giống thực vật đưa ra giống mới nhanh hơn và vượt qua những giới hạn của tạo giống truyền thống.
2. Thế nào là một cây chuyển gen?
Cây trồng biến đổi gen hoặc cây trồng công nghệ sinh học là các cây trồng đã được biến đổi về mặt di truyền nhằm làm cho cây trồng mang một số đặc tính quý giá mà cây trồng tự nhiên không có. Công nghệ này cho phép các gen riêng biệt đã chọn lọc được chuyển từ một cơ thể này sang một cơ thể khác cũng như giữa các loài không có liên quan với nhau. Các tính trạng thường được chuyển vào cây trồng như tính kháng côn trùng, kháng nấm bệnh, kháng vi khuẩn, kháng thuốc trừ cỏ, kháng mặn, cho năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt. Đây là một phương hướng quan trọng giải quyết vấn đề an toàn lương thực cho nhân loại góp phần giảm thiểu các loại nông dược và phân bón hoá học, bảo vệ môi trường sinh thái bền vững.
Sự biến đổi về mặt di truyền thường bao gồm sự chèn đoạn DNA, tái tổ hợp những mảnh DNA nhỏ hơn vào trong hệ gen của cây trồng bị biến đổi. Cấu trúc của gen chèn điển hình trong GMC (Genetically Modified Crops) được tạo nên bởi 3 bộ phận:
  1. Đoạn promoter (đoạn khởi động) có chức năng điều khiển hoạt động của gen cấu trúc, nó được ví như chiếc công tắc bật/mở để đọc gen chèn vào.
  2. Gen đã được chèn (gen đã bị biến đổi) đây thực chất là một gen cấu trúc mã hoá cho đặc điểm đã chọn lọc riêng biệt.
  3. Đoạn terminator (đoạn kết thúc) có chức năng như một tín hiệu dừng để đọc gen đã chèn .
Ngoài ra một vài yếu tố khác có thể có mặt trong cấu trúc của đoạn DNA chèn và chức năng của chúng thường là để điều chỉnh và ổn định chức năng của gen hoặc là để chứng minh sự có mặt của cấu trúc DNA chèn trong GMC hoặc để có sự kết hợp dễ dàng của các thành phần khác nhau trong cấu trúc đoạn DNA chèn. Cấu trúc của đoạn DNA chèn phải tương hợp với hệ gen của cơ thể nhận để nó có sự di truyền ổn định.
II. Những vấn đề liên quan đến cây trồng biến đổi gen
2.1. Lợi ích của cây trồng biến đổi gen
 Thực trạng phát triển nhanh chóng của cây trồng biến đổi gen trong những năm qua đã chứng tỏ chúng có những mặt mạnh nổi trội hơn hẳn những cây trồng không biến đổi gen. Sau đây là những lợi ích mà chúng đem lại cho con người trong thời gian kể từ khi cây trồng biến đổi gen đầu tiên xuất hiện cho đến nay:
+ Lợi ích trong nghiên cứu cơ bản:Việc sử dụng GMC đã góp phần to lớn trong việc phát hiện các gen quan trọng, xác định được chức năng của một gen bất kỳ.
+ Lợi ích trong cải tạo giống cây trồng:Nhờ có công nghệ gen mà nhiều giống cây trồng mới được tạo ra với các đặc tính không có ở cây trồng tự nhiên như khả năng chống chịu các điều kiện ngoại cảnh, chống chịu sâu bệnh, chống chịu thuốc diệt cỏ nhằm nâng cao sản lượng và chất lượng cây trồng.
+ Rút ngắn quá trình chọn tạo giống: Quá trình hình thành tính trạng mới trong tự nhiên phải diễn ra hàng trăm năm, triệu năm, thậm chí hàng tỷ năm, còn quá trình hình thành tính trạng mới nhờ công nghệ chuyển gen chỉ diễn ra trong vài năm, nhờ tính ưu việt này mà chúng ta có thể rút ngắn được quá trình chọn tạo giống cây trồng mới, bổ sung các tính trạng ưu việt mới, đáp ứng tốt nhất mục tiêu chọn giống và phục vụ sản xuất.
+ Tạo ra các tính trạng ưu việt: Quá trình tiếp nhận gen mới trong tự nhiên bị ngăn cản bởi ranh giới loài, công nghệ chuyển gen cho phép chuyển các gen khác loài. Như vậy, công nghệ chuyển gen giúp chúng ta di nhập tính trạng từ các loài khác nhau, vượt qua ranh giới loài mà các phương pháp lai tạo truyền thống không thể tiến hành được. Thông qua phương pháp chuyển gen (về lý thuyết) cho phép nhà chọn giống tích hợp được các gen có lợi vào một loài, một sản phẩm cây trồng nhất định, phải chăng đây là phương thức tạo ra các tính trạng ưu việt mới cho cây trồng trên cơ sở kết hợp với phương pháp chọn tạo truyền thống mà chúng ta chưa thể làm được.
+ Lợi ích trong chăn nuôi gia súc: Công nghệ chuyển gen thực vật đã tạo ra các loại thức ăn gia súc chứa các kháng thể đặc hiệu hay vacxin tái tổ hợp, làm tăng sức đề kháng của vật nuôi đối với bệnh tật, tạo ra các loại thức ăn có chất lượng dinh dưỡng cao.
+ Lợi ích trong công nghệ thực phẩm: Rất nhiều loại thực phẩm mới có chất lượng dinh dưỡng cao, mẫu mã đẹp, thời gian bảo quản lâu, hay làm thay đổi hàm lượng acid béo trong dầu thực vật nhằm làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch đã được tạo ra nhờ công nghệ chuyển gen thực vật.
+ Lợi ích trong công nghệ dược phẩm: Nhờ kỹ thuật DNA tái tổ hợp, người ta có thể sản xuất ra các sản phẩm như các kháng nguyên, các protein người, hemoglobin, một số kháng thể ... từ cây trồng biến đổi gen.
+ Lợi ích về môi trường: Năng suất của cây trồng biến đổi gen cao hơn rất nhiều so với các cây trồng tự nhiên do đó sự phát triển của GMC sẽ làm giảm nhu cầu chuyển đổi đất rừng và đất ở thành đất nông nghiệp. Làm giảm nhu cầu sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc trừ cỏ, bón đạm ... như vậy sẽ làm giảm ô nhiễm nguồn nước và nguy cơ gây hại cho sức khoẻ con người.
+ Lợi ích về kinh tế: GMC đã và đang mang lại cho người nông dân nhiều lợi ích về kinh tế, nó làm giảm chi phí sản xuất, giảm sức lao động và tăng giá trị sản phẩm. Năm 2007, doanh thu từ GMC đạt 6,9 tỷ USD và dự định năm 2008 là 7,5 tỷ USD [42].
+ Lợi ích người tiêu dùng: Nhờ có công nghệ chuyển gen thực vật mà người tiêu dùng có thể có được các sản phẩm thực phẩm có lợi hơn đối với con người như các sản phẩm có chất lượng dinh dưỡng cao, có hương vị, có thời gian bảo quản lâu, hay được bổ sung một số chất như vitamin A, vitamin E [12, 20].
Ngoài những lợi ích to lớn kể trên, khi đưa GMC ra ngoài môi trường người ta đặc biệt quan tâm đến những ảnh hưởng của nó đối với môi trường và sự cân bằng hệ sinh thái... Thực tế đã cho thấy cây trồng biến đổi gen có ích lợi tiềm tàng đối với môi trường. Chúng giúp bảo tồn các nguồn lợi tự nhiên, sinh cảnh và các nguồn lợi bản địa, chúng góp phần giảm xói mòn đất, cải thiện chất lượng nước, cải thiện rừng và nơi cư ngụ của động vật hoang dại.
2.2. Những rủi ro có thể có của cây trồng biến đổi gen
Cây trồng biến đổi gen mang các đặc tính đã được cải biến nhằm mang lại những lợi ích tối đa cho con người nhưng khi đưa chúng ra môi trường tự nhiên và thương mại hoá chúng thì không thể không đánh giá những rủi ro có thể xảy ra. Những rủi ro này thường được xem xét ở một số khía cạnh chính sau:
+ Hiểm hoạ cỏ dại: Khả năng xảy ra là các gen mới trong GMC có thể chuyển sang cây họ hàng sống hoang dã ngoài tự nhiên theo phương thức lan truyền hạt phấn, cũng như khả năng tao ra những loại cỏ mới, kháng thuốc trừ cỏ hay kháng côn trùng.
+ Khả năng kháng sâu: Cây trồng kháng sâu có khả năng tiêu diệt các loài sinh vật không phải là sinh vật cần diệt làm ảnh hưởng đến chuỗi thức ăn tự nhiên, ảnh hưởng đến sự đa dạng sinh học.
+ Nguy cơ phát sinh các mầm bệnh: Một nguy cơ tiềm tàng khác là khả năng tái tổ hợp của một gen virus sẵn có trong GMC với các gen từ một virus khác nhiễm vào cây đó và tạo ra một virus mới.
+ Sự kháng kháng sinh: Do các GMC thường được chuyển các gen quy định tính trạng kháng kháng sinh, vì thế gây ra mối lo lắng rằng liệu các gen này có thể được phát tán từ GMC sang các vi sinh vật cư trú trong ruột người và làm chúng tăng khả năng đề kháng đối với kháng sinh. Tuy nhiên người ta thấy rằng mối nguy cơ này xảy ra với xác suất vô cùng nhỏ và nếu có xảy ra thì tác động này cũng không đáng kể vì gen chỉ thị được sử dụng trong GMC được ứng dụng rất ít trong thú y và y học....
                                                                                                                        ....Bùi Văn Hiệu....

CÂY TRỒNG CHUYỂN GEN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN (PHẦN 2)

Quy trình sản xuất ethanol từ ngô

By Anonymous →
        Có hai phương pháp để sản xuất ethanol từ ngô: nghiền ướt hoặc nghiền khô. Theo phương pháp nghiền ướt, ngô được nhúng vào nước hay axits hoà tan để tách ngô thành các thành phần (tinh bột, protein, mầm, dầu, chất xơ,…) trước khi chuyển hoá tinh bột thành đường để lên men thành ethanol.

        Theo phương pháp nghiền khô, ngô được nghiền thành bột mịn và chế biến mà không phân tách ngô thành các thành phần.

Phần lớn ethanol được sản xuất theo phương pháp nghiền khô. Các bước cơ bản trong quá trình nghiền khô bao gồm:

1. Nghiền: ngô được xay thành bột mịn.

2. Hoá lỏng và đun nóng bột mịn: Bổ sung chất lỏng vào bột mịn để làm hỗn hợp nghiền nhừ, sau đó dùng nhiệt để chuyển tinh bột thành dạng lỏng và loại bỏ vi khuẩn.

3. Thuỷ phân enzyme: Enzyme được bổ sung để phá vỡ chuỗi carbonhydrate để chuyển tinh bột thành chuỗi đường ngắn và thậm chí phân tử đường glucose.

4. Lên men: Hỗn hợp nghiền nhừ sau thuỷ phân được chuyển vào bồn lên mem nơi men được bổ sung để chuyển hoá glucose thành ethanol.

5. Chưng cất: Nước súp tạo ra trong quá trình lên men là dung dịch ethanol hoà tan (10-12%). Dịch được bơm qua nhiều tháp trong khoang chưng cất để tách ethanol khỏi chất lỏng và nước. Sau khi chưng cất, ethanol có độ tinh khiết 96%. Chất rắn được bơm ra khỏi đáy thùng và được chế biến thành sản phẩm phụ giàu protein cho sản xuất thức ăn chăn nuôi DDGs.

6. Tách nước: Lượng nước rất nhỏ trong ethanol vừa chưng cất được tách ra bằng vi lưới lọc để cho ethanol tinh khiết.

Ethanol được sản xuất từ cây mía, bã mía, bắp, thân và hạt lúa miến, củ cải đường, lúa mạch, đai, bố, khoai tây, khoai lang, trái quả, hoa hướng dương, rơm rạ và các loại sinh khối khác. Trước khi lên men, các enzyme được dùng thủy phân các chất tinh bột, chất mộc cellulose thành phân tử đường. Từ đó, chất đường glucose được phân tích thành 2 phân tử: ethanol và carbon dioxide (Wikipedia: ethanol fuel):

C6H12O6 → 2C2H6O + 2CO2

Rượu ethanol (C2H6O) được dùng làm nhiên liệu ô tô sẽ bị đốt cháy với hòa trộn oxygen trong động cơ để sản xuất carbon dioxide, nước và nhiệt lượng:

C2H6O + 3O2 → 2CO2 + 3H2O

Tổng hợp hai công thức trên như sau:

C6H12O6 + 6O2 → 6CO2 + 6H2O + nhiệt lượng

Nhiệt lượng dùng chạy máy, còn carbon dioxide là loại khí thải làm hâm nóng bầu không khí.

Quá trình sản xuất rượu ethanol làm nhiên liệu sinh học sạch gồm có 3 giai đoạn:

(i) Lên men chất đường với chất men (microbial yeast). Hiệu năng sản xuất ethanol của mía đường cao gấp 6 lần so với bắp.

(ii) Cất rượu: Rượu ethanol dùng để làm nhiên liệu cho xe ô tô phải chứa rất ít nước bằng phương pháp cất rượu, nhưng rượu thuần chỉ đạt đến giới hạn 95-96%. Loại rượu này có thể dùng chạy máy, nhưng không thể hòa trộn với dầu xăng.

(iii) Làm khô: Đây là phương pháp làm ròng rượu ethanol bằng cách dùng sàng phân tử ZEOCHEM Z3-03, hoặc thêm chất hydrocarbon benzene hoặc dùng chất calcium oxide như là chất làm khô để khử nước trong rượu.

      Các loại rượu ethanol có thể dùng riêng rẽ hoặc hòa trộn với xăng dầu, và các nhà chế tạo xe ô tô hiệân nay sản xuất nhiều loại xe có thể chạy bằng chất hỗn hợp một cách an toàn. Nếu chỉ dùng ethanol để chạy xe thì độ thuần rượu phải tối thiểu 71% (Aakko and Nylund, 2004). Dĩ nhiên, càng ít chất ethanol và nhiều nước công suất của máy càng giảm. Hơn nữa, rượu ethanol có năng lượng kém hơn xăng dầu. Một cách tổng quát, rượu ethanol khô (không chứa nước) cung cấp 1/3 năng lượng thấp hơn cho mỗi đơn vị thể tích, so với xăng; vì thế cần có bình chứa to hơn và cần rượu ethanol nhiều hơn để xe chạy cùng khoảng cách so với xăng. Rượu ethanol thường có đặc tính làm xói mòn các vật chứa trong hệ thống nhiên liệu, từ bình chứa đến bộ phận nổ của đầu máy. Do đó, tùy theo mỗi nước, nhà sản xuất thường hòa trộn rượu ethanol với xăng dầu ở mức độ nào đó. Ở Brazil, xăng trộn với 23% ethanol kể từ 2006, ở Mỹ 10%. Hiện nay, có nhiều loại xe được chế tạo để sử dụng loại xăng trộn này với động cơ có hệ thống vi tính điều khiển pha trộn hiệu quả cao cho các tỉ lệ ethanol/xăng khác nhau, từ 0 đến 100% ethanol.

Cây ngô – Nghiên cứu và sản xuất

By Anonymous →

MỤC LỤC
Chương 1: NGUỒN GỐC, TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN VÀ GIÁ TRỊ ….. …. ……. …. …. ….      1
1.1. Nguồn gốc ……………………………………………………………………………………………    1
1.2. Tình hình phát triển  …………………………………………………………………………. ….      4
1.3. Giá trị kinh tế ………………………………………………………………………………………..    8
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC  ……………………………………………………………..   17
2.1. Cấu tạo các cơ quan sinh dưỡng và sinh sản …. …………………………………………      17
2.2. Một số đặc tính sinh học quan trọng  …. …………………………………………………..        24
2.3. Dinh dưỡng khoáng ……….. ……………………………………………………………………..    29
2.4. Hút nước và sử dụng nước……………………………………………………………………….    37
Chương 3: CÁC GIAI ĐOẠN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ YÊU CẦU
NGOẠI CẢNH  …………. ……………………………………………………………………………….     39
3.1. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển ………………………………………………………        39
3.2. Giai đoạn phát dục của cây ngô ………………………………………………………………       43
3.3. Aính hưởng của các yếu tố ngoại cảnh  ……………………………………………………..     49
Chương 4: ĐA DẠNG DI TRUYỀN CÂY  NGÔ  …………………………………………………..     54
4.1. Nguồn gốc di truyền của cây ngô  …………………………………………………………..        54
4.2. Phân loại ngô ……… ……… ……… ……… ……………………………………………………     58
4.3. Nguồn gen và đa dạng di truyền ……………………………………………………………..        70
Chương 5: DI TRUYỀN VÀ CHỌN TẠO GIỐNG NGÔ  …………………………………………..   75
5.1. Những khái niệm và nguyên lý di truyền  ………………………………………………….        75
5.2. Hiện tượng ưu thế lai ở cây ngô …….. …….. ……………………………………………….     78
5.3. Dòng tự phối ngô …………………………………………………………………………………..     81
5.4. Các phương pháp lai ở cây ngô   ……………………………………………………………..     85
5.5. Các phương pháp chọn lọc trong quần thể ngô …………………………………………..       87
5.6. Khảo nghiệm và công nhận giống ngô mới  ……………………………………………..          92
5.7. Các loại giống ngô đang dùng trong sản xuất  ………………………………………….          101
Chương 6: KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ …………………………………………………………………   106
6.1. Đặc điểm các vùng trồng ngô ở nước ta ……………………………………………………       106
6.2. Cơ sở khoa học của thâm canh tăng năng suất ngô …………………………………….       109
6.3. Các biện pháp kỹ thuật trồng ngô …………………………………………………………….       111
6.4. Kỹ thuật làm ngô bầu, trồng ngô rau và ngô ngọt ………………………………………          131


Nghiên cứu tình hình sinh trưởng phát triển và năng suất của một số giống ngô lai trong vụ xuân 2005 và 2006 tại tuyên quang

By Anonymous →

Nghiên cứu tình hình sinh trưởng phát triển và năng suất của một số giống ngô lai trong vụ xuân 2005 và 2006 tại tuyên quang





MỤC LỤC 
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................. ............................................ 1
1.Tính cấp thiết của đề tài .................................................. ............................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................. ................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................. .......... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................. ........................ 4
1.2. Vai trò của cây ngô trong nền kinh tế .................................................. ...... 5
1.2.1. Ngô làm lương thực cho con người............... .................................... 5
1.2.2. Ngô làm thức ăn cho chăn nuôi.................. ....................................... 6
1.2.3. Ngô làm thực phẩm và thuốc chữa bệnh................................ ........... 6
1.2.4. Ngô dùng cho mục đích khác.......................... .................................. 7
1.3. Một số yêu cầu về sinh thái và dinh dưỡng của cây ngô........... ................ 8
1.4. Các loại giống ngô.............................................. ..... .................................. 8
1.4.1.Giống ngô thụ phấn tự do(Maize open pollinated variety - OPV) .... 9
1.4.2. Giống ngô lai (Hybrid maize)...... .................................................. .. 10
1.5. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và trong nước..... ............................ 13
1.5.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới.. .............................................. 13
1.5.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam...... ........................................... 18
1.5.3. Tình hình sản xuất ngô ở Tuyên Quang..... ..................................... 26
1.6. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống ngô trên thế giới và trong nước.. 29
1.6.1. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống ngô trên thế giới. ................. 29
1.6.2. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống ngô ở Việt Nam... ............... 32
Chương 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.40
2.1. Vật liệu thí nghiệm......... .................................................. ........................ 40
2.2. Địa điểm, quy mô thực hiện và thời gian nghiên cứu.... .......................... 41
2.3. Phương pháp nghiên cứu...... .................................................. .................. 42
2.3.1. Nội dung nghiên cứu....... .................................................. ............... 42
2.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm..... .................................................. . 42
2.3.3. Quy trình kỹ thuật...... .................................................. .................... 43
2.3.4. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi.. .................................................. 44
2.3.5. Thu thập số liệu khí tượng....... .................................................. ...... 49
2.3.6. Phương pháp xử lí số liệu......... .................................................. ..... 49
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............ ....................................... 50
3.1. Đặc điểm thời tiết khí hậu.... .................................................. .................. 50
3.1.1. Nhiệt độ......... .................................................. ................................. 51
3.1.2. Lượng mưa............... .................................................. ...................... 52
3.1.3. Độ ẩm không khí.................... .................................................. ....... .54
3.2. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống ngô. ........................ 54
3.2.1. Giai đoạn từ gieo đến trỗ cờ....... .................................................. .... 56
3.2.2. Giai đoạn từ gieo đến tung phấn .................................................. .... 57
3.2.3. Giai đoạn từ gieo đến phun râu........ ................................................ 58
3.2.4. Khoảng cách tung phấn - phun râu...... ............................................ 58
3.2.5. Thời gian sinh trưởng......... .................................................. ............ 58
3.3. Một số đặc điểm hình thái của các giống ngô thí nghiệm vụ xuân năm 2005 và 2006................ .................................................. ......................... 60
3.3.1. Chiều cao cây của các giống ngô thí nghiệm... ................................ 62
3.3.2. Chiều cao đóng bắp của các giống ngô thí nghiệm.... ...................... 62
3.3.3. Số lá trên cây của các giống ngô thí nghiệm..... ............................... 63
3.3.4. Chỉ số diện tích lá (m2 lá/m2đất) của các giống ngô thí nghiệm...... 65
3.4. Khả năng chống chịu của các giống ngô thí nghiệm trong vụ xuân 2005 và 2006. .................................................. ......................................... 66
3.4.1. Khả năng chống chịu sâu bệnh của các giống ngô thí nghiệm. ........ 66
3.4.2. Khả năng chống đổ của các giống ngô thí nghiệm... ........................ 71
3.5. Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các giống ngô thí
nghiệm vụ xuân 2005 và 2006.. .................................................. ........... 73
3.5.1. Trạng thái cây của các giống ngô thí nghiệm.... ............................... 74
3.5.2. Trạng thái bắp của các giống ngô thí nghiệm... ................................ 75
3.5.3. Độ bao bắp......... .................................................. ............................. 75
3.6. Nhận xét và đánh giá về dạng hạt, màu sắc hạt... ..................................... 75
3.7. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ngô thí nghiệm vụ xuân 2005 và 2006......... .................................................. ...... 76
3.7.1. Mật độ thu hoạch........................................... .................................... 79
3.7.2. Bắp trên cây......... .................................................. ........................... 80
3.7.3. Chiều dài bắp của các giống ngô thí nghiệm.......... .......................... 80
3.7.4. Đường kính bắp của các giống ngô thí nghiệm... ............................. 81
3.7.5. Số hàng hạt trên bắp của các giống ngô thí nghiệm...... ................... 81
3.7.6. Số hạt trên hàng của các giống ngô thí nghiệm ................................ 82
3.7.7. Khối lượng 1000 hạt của các giống ngô thí nghiệm..... .................... 83
3.7.8. Năng suất lý thuyết của các giống ngô thí nghiệm...... ..................... 83
3.7.9. So sánh năng suất thực thu của các giống ngô thí nghiệm... ............ 84
3.8. Kết quả trình diễn 2 giống ngô lai ở vụ xuân 2006... ............................... 86
3.8.1. Giống, địa điểm, quy mô trình diễn............... ................................... 87
3.8.2. Thời gian sinh trưởng của giống ngô lai trồng trình diễn tại các hộ.. ..... 88
3.8.3. Năng suất của giống ngô lai trồng trình diễn tại các hộ.... ............... 89
3.8.4. So sánh về năng suất của giống ngô trình diễn......... ........................ 89
3.8.5. Đánh giá và xếp hạng của người dân về giống ngô trình diễn so với đối chứng........................... .................................................. ............... 90
PHẦN KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................ ..................... 92
4.1. Kết luận......... .................................................. .......................................... 92
4.2. Đề nghị............. .................................................. ....................................... 94
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN VĂN .................................................. ......................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH .................................................. ............. 96 

DOWLOAD: Nghiên cứu tình hình sinh trưởng phát triển và năng suất của một số giống ngô lai trong vụ xuân 2005 và 2006 tại tuyên quang

6 viện hàn lâm bác bỏ nghiên cứu ngô GM gây ung thư

By Anonymous →
Nghiên cứu kết luận ngô biến đổi gene (GM) gây ung thư đối với chuột đã được kiểm chứng trong phòng thí nghiệm chỉ là một sự kiện khoa học sai lầm.


Đó là tuyên bố cam kết của 6 Viện hàn lâm khoa học Pháp, gồm Viện hàn lâm Nông nghiệp, Y học, Dược, Khoa học, Công nghệ và Nghiên cứu Thú Y, được phát biểu hôm 19/10.

Theo các viện khoa học này, kết luận ngô biến đổi gene NK603 gây ung thư ở chuột, không khác gì thuốc diệt cỏ, được nhà khoa học Gilles-Eric Seralini tại Đại học Caen công bố hồi tháng 9/2012 gây chấn động ở Châu Âu, là không đáng tin cậy.

Nghiên cứu ngô biến đổi gene NK603 gây ung thư chuột là sai lầm?
Nghiên cứu ngô biến đổi gene NK603 gây ung thư chuột là sai lầm?

Các nhà khoa học đã cáo buộc Seralini cố tình kết nối các phương tiện truyền thông để khuếch trương phát hiện của mình. Nhưng nghiên cứu của Seralini rất kém chất lượng và đầy khoảng trống, sai lệch. Ngay sau đó, chính phủ đã mở một cuộc điều tra chính thức về nghiên cứu với sự tham gia của 6 Viện hàn lâm khoa học Pháp.

Kết quả cho thấy, nghiên cứu của Seralini thiếu về phương pháp và các giải thích cũng như các dữ liệu đưa ra chưa đủ để bác bỏ lại nghiên cứu trước đó cho rằng ngô NK603 vô hại đối với cả con người và động vật. Nghiên cứu của Seralini bị cáo buộc dùng để thổi phồng danh tiếng và có thể đã phạm tội nghiêm trọng khi reo rắt sợ hãi trong công chúng khi đưa ra kết luận mà chưa hề có cơ sở chắc chắn.

Nghiên cứu đó đã sai lầm khi dựa trên cứ liệu nghiên cứu 100 con chuột chia thành 10 nhóm đực và cái trong khoảng thời gian 2 năm, trong khi tiêu chuẩn nghiên cứu tác động của cây trồng biến đổi gene trên động vật chỉ có 90 ngày. Kết quả phân tích cũng cho thấy không thấy sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm chuột ăn thực phẩm là ngô NK603 và các thực phẩm khác.

Hiện Seralini chưa có phản ứng gì đối với bình luận trên của các Viện hàn lâm.
Tham khảo: Physorg
Theo Báo Đất Việt, Physorg

Thiên nhiên nổi loạn chống lại công nghệ sinh học

By Anonymous →
Theo một nghiên cứu mới, hiện ngày càng tăng số lượng các loài sâu đục rễ có thể ăn tươi nuốt sống các loại ngô biến đổi gene của Monsanto.


Năm 2003, tập đoàn công nghệ sinh học khổng lồ Monsanto đã phát triển một giống ngô biến đổi gene có khả năng kháng sâu đục rễ bằng cách dùng Protein Cry3Bb1, có nguồn gốc từ vi khuẩn Bacillus thuringiensis (Bt), đưa vào mã di truyền của ngô. Các protein này được cho là có khả năng gây tử vong cho tất cả các loài sâu đục rễ.
Ngô biến đổi gene của Monsanto được cho là có thể kháng lại mọi loài sâu đục rễ.
Ngô biến đổi gene của Monsanto được cho là có thể kháng lại mọi loài sâu đục rễ.

Tuy nhiên, theo một nghiên cứu mới, hiện ngày càng tăng số lượng các loài sâu đục rễ có thể ăn tươi nuốt sống các loại ngô biến đổi gene của Monsanto được sản xuất với mục đích chuyên dùng để đối phó với những loài côn trùng phá hoại này.

Sâu đục rễ phương Tây có thể tiêu thụ ngô biến đổi gene mà không hề hấn gì - một nghiên cứu mới được đăng tải trên tạp chí Cây và thực phẩm biến đổi gene khẳng định.

Ngoài ra, các chuyên gia cũng lưu ý rằng quần thể sâu đục rễ cây kháng ngô biến đổi gene đang ngày càng trưởng thành sớm hơn dự kiến.
Những loài sâu đục rễ kháng ngô biến đổi gene đang đe dọa làm giảm năng suất thu hoạch của nông dân.
Những loài sâu đục rễ kháng ngô biến đổi gene đang
đe dọa làm giảm năng suất thu hoạch của nông dân.

"Sâu đục rễ phương Tây đang biến đổi và phát triển với một tốc độ nhanh hơn những gì chúng tôi được thấy khi bắt đầu nghiên cứu loài côn trùng này vào cuối những năm 1970" - nhà côn trùng học Mike Gray viết trên The Bulletin, một tạp chí được xuất bản định kỳ bởi Cục nghiên cứu cây trồng của Đại học Chicago.

Các nghiên cứu được tiến hành tại những khu vực khác còn tiết lộ rằng tỷ lệ sâu đục rễ có thể kháng ngô biến đổi gene đang ngày càng tăng. Năm ngoái, nhà nghiên cứu Aaron Gassmann của Đại học Iowa cho biết, các nông dân phát hiện ra rằng ngày càng có nhiều sâu đục rễ vẫn sống sót sau khi ăn cây trồng biến đổi gene của họ.

Nông dân và các công ty chế biến thực phẩm đang ngày càng phụ thuộc nhiều vào cây trồng biến đổi gene để tăng sản lượng thu hoạch và nhiều người đã từ bỏ phương thức luân canh cây trồng - một biện pháp phổ biến được các nông dân sử dụng để đối phó với côn trùng phá hoại trong nhiều thế kỷ qua.

Từng có nhiều vụ kiện chống lại cây trồng biến đổi gene của Monsanto vì cho rằng chúng không an toàn đối với con người và môi trường.
Từng có nhiều vụ kiện chống lại cây trồng biến đổi gene của Monsanto
vì cho rằng chúng không an toàn đối với con người và môi trường.

Tuy nhiên, những phát hiện mới có thể đập tan giấc mơ của họ. Ngô biến đổi gene có thể dễ dàng bị tấn công bởi những loài công trùng đột biến dẫn tới sản lượng thu hoạch của nông dân tiếp tục bị đe dọa sụt giảm và có nguy cơ đẩy giá lương thực lên cao.

Những phát hiện mới được công bố trong bối cảnh Monsanto cùng các công ty công nghệ sinh học khác đang tìm kiếm sự đồng thuận từ Quốc hội Mỹ cho phép sản xuất hàng loạt các loại giống cây trồng biến đổi gene bất chấp những thách thức và quy phạm pháp luật.

Tuy nhiên, phát hiện mới đã chứng minh rằng Monsanto có thể giành chiến thắng ở Quốc hội nhưng khó có thể giành chiến thắng trước thiên nhiên.

Ngoài ra, từng có nhiều vụ kiện chống lại các loại cây trồng biến đổi gene của Monsans to vì cho rằng chúng không an toàn cho con người, môi trường và ảnh hưởng tới sức khỏe thai nhi.
Theo Giáo Dục

Khử phóng xạ bằng lõi ngô

By Anonymous →
Các nhà khoa học từ ĐH Iwate của Nhật Bản đã tìm ra một phương pháp hiệu quả và quan trọng là giá thành rẻ để tẩy các chất phóng xạ và kim loại nặng từ đất bằng cách dùng than hoạt tính làm từ lõi ngô.


Than hoạt tính từ lõi ngô có thể là biện pháp giá rẻ giúp khử phóng xạ và các kim loại nặng.
Than hoạt tính từ lõi ngô có thể là biện pháp giá rẻ giúp khử phóng xạ và các kim loại nặng.

Các nhà nghiên cứu của đất nước mặt trời mọc phát hiện ra rằng than hoạt tính, được sản xuất từ lõi ngô, có hiệu quả hấp thụ các chất phóng xạ, những kim loại nặng và thuốc trừ sâu. Than hoạt tính này hấp thụ hầu hết các chất phóng xạ và muối của các kim loại nặng trong đất.

Các thí nghiệm cho thấy nguyên tố Cêzi (Cs) trong bắp cải, súp lơ trồng trên đất bị ô nhiễm chất phóng xạ, giảm tới 60% do được “than ngô” thanh lọc. Người ta chỉ việc trộn lẫn đất với than ngô một lớp mỏng để trồng cây, khi thu hoạch thấy Cêzi giảm như trên.

Phát minh của các nhà khoa học Nhật Bản không chỉ giúp có hiệu quả việc thanh tẩy đất bị nhiễm phóng xạ và kim loại nặng, mà còn áp dụng cho nhiều vùng đất nông nghiệp bị ô nhiễm giúp những nơi này vẫn có thể trồng cây lương thực thực phẩm.

Các nhà khoa học Trường ĐH Iwate hy vọng rằng công nghệ này là có ích trong việc tẩy độc cho đất ở một khu vực rộng lớn đã bị ô nhiễm. Thực tế người Nhật Bản có thể thực hiện tẩy độc đất nhiễm xạ trong khu vực lân cận nhà máy điện hạt nhân Fukushima 1 bị rò rỉ phóng xạ hồi tháng 3 năm ngoái bằng phương pháp này.

Theo Vietnamnet

Thu hoạch ngô chuyển gen ở Tây Nguyên

By Anonymous →
Các giống ngô chuyển gen ở Tây Nguyên hiệu quả hơn hẳn về nhiều mặt so với các địa bàn khác trong cả nước, Th.S Đặng Bá Đàn nhận định.



Ngày 27/8, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên đã phối hợp với Viện Di truyền Nông nghiệp tiến hành thu hoạch, kết thúc đợt khảo nghiệm diện rộng các giống ngô chuyển gen ở Đắk Lắk. Th.S Đặng Bá Đàn là người chịu trách nhiệm chính về triển khai khảo nghiệm.

Năng suất 11 tấn/ha

Gieo hạt 19/5, 27/8 thu hoạch, sau khi lấy đủ mẫu nghiên cứu và có con số thống kê, toàn bộ khu vực khảo nghiệm ngô chuyển gen rộng hơn 1ha sẽ phải thiêu hủy để đảm bảo an toàn sinh học.

Đắk Lắk là nơi thử nghiệm các giống ngô chuyển gen kháng sâu MON89034, ngô chuyển gen kháng thuốc trừ cỏ Glyphosate NK603 và tổ hợp lai của MON89034 và NK603 (có cả 2 đặc tính kháng sâu bộ cánh vảy và chống chịu thuốc trừ cỏ) của Công ty Dekalb Việt Nam.
 
Áp lực cỏ mọc cao khiến cây ngô còi, không cho bắp.
Áp lực cỏ mọc cao khiến cây ngô còi, không cho bắp.

Theo đánh giá khảo nghiệm, năng suất của các giống ngô này đạt năng suất tối ưu 11 tấn/ha (cao hơn nhiều so với khảo nghiệm tại các địa bàn phía Bắc nhờ chất đất tốt). Sức sống của cây con ở các giống này đều tốt hơn so với giống đối chứng C919 không chuyển gen. Các giống ngô chuyển gen có thời gian từ gieo hạt đến trỗ cờ, phun râu ngắn hơn đối chứng C919. Tuy nhiên chiều cao của cây và đóng bắp cao hơn so với đối chứng.

Hiệu quả kiểm soát cỏ dại của 2 giống ngô kháng thuốc trừ cỏ và tổ hợp lai MON89034 và NK603 kháng thuốc trừ cỏ đạt 50% sau phun thuốc 14 ngày và sau đó giảm dần. Khi phun thuốc trừ cỏ Roundup 480 SC, nồng độ 100 ml/16 lít lên các giống ngô đổi gen kháng thuốc trừ cỏ, cây ngô vẫn an toàn, không có dấu hiệu ảnh hưởng do thuốc trừ cỏ gây ra.

Theo đó, các giống chuyển gen trên và giống đối chứng đều xuất hiện các loại bệnh phổ biến là: đốm lá nhỏ, đốm nâu lá, vết vàng nâu, đốm lá lớn, gỳ sắt, khô vằn... nhưng chưa gây hại ảnh hưởng đáng kể đến sinh trưởng của cây ngô.
 
Tại thời điểm R3 khảo nghiệm ở Đắk Lắk, giống ngô chuyển gen kháng sâu MON89034 và giống tổ hợp lai của MON89034 và NK603 có khả năng kháng sâu đục thân 100% nhưng chưa kháng hoàn toàn đối với sâu khoang và sâu đục bắp.

Giống chuyển gen là “bảo hiểm” cho cây ngô

Trước đó, các nhà khoa học đã nhận định rằng, các giống ngô chuyển gen không có biểu hiện mất cân bằng sinh thái, không chỉ hạn chế tối đa tác hại đến môi trường mà còn giảm chi phí đầu vào, đạt năng suất tối ưu cho cây ngô.

a
Mua giống ngô chuyển gen cao hơn nhưng tính ra chi phí đầu vào vẫn thấp hơn.

Theo ông Lê Ngọc Báu, Viện trưởng Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên, Đắk Lắk hiện là một trong những tỉnh có diện tích, sản lượng ngô lai lớn nhất nước. Hiện tỉnh có diện tích gieo trồng ngô lai tới gần 140.000 ha (sau cà phê 180.000 ha) nhưng năng suất bình quân chỉ đạt khoảng 4-5 tấn/ha.

Mặc dù đất tốt nhưng Tây Nguyên vào mùa mưa rất khó canh tác. Mùa khô thì sâu bệnh phát triển mạnh đục thân, đục bắp. Mùa mưa thì các loại cỏ mọc nhanh làm không xuể, không thể bỏ phân, nhiều ruộng gần như mất trắng. Cây ngô chuyển gen nói riêng và trồng biến đổi gen nói chung sẽ là mấu chốt giúp Tây Nguyên giải quyết bài toàn lương thực bởi những ưu việt trong kháng sâu bệnh cùng hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường.

Ông Hoàng Ngọc Khánh, Chủ tịch Hội nông dân xã Ealê, Easup, Đắk Lắk sau khi cùng bà con thăm ruộng ngô chuyển gen vui mừng cho biết: “Bà con Tây Nguyên rất mong đợi giống này vì có rất nhiều cái lợi. Các nhà khoa học nên sớm triển khai các giống này để cải thiện thói quen canh tác cho bà con”.

Nếu dùng giống chuyển gen kháng sâu, kháng thuốc trừ cỏ, chi phí có thể cao hơn giống thông thường một chút nhưng lúc nào cũng an tâm sâu có hay không có, cỏ nhiều hay ít vẫn đạt năng suất tối đa. Như vậy chi thêm tiền mua giống chuyển gen cũng chỉ như mua thêm bảo hiểm cho cây ngô (như là chích ngừa) để chắc chắn mình đỡ mất nhiều công mà thu nhập cuối cùng vẫn được đảm bảo.
 
Mua giống ngô chuyển gen cao hơn nhưng tính ra chi phí đầu vào vẫn thấp hơn vì đỡ tốn kém công làm cỏ, giảm thuốc trừ sâu, lại không độc hại cho người và môi trường sống mà doanh thu ổn định ở mức cao nên tính ra hiệu quả hơn giống không chuyển gen.

Theo tiến trình, năm 2012 Việt Nam sẽ đưa ngô chuyển gen vào trồng đại trà để giải quyết bài toán nhập khẩu hơn 1 triệu tấn ngô cho chăn nuôi hiện nay. Đến giờ, xung quanh cây ngô chuyển gen vẫn còn rất nhiều thắc mắc.

Tuy nhiên, ông Đinh Xuân Sơn, Giám đốc kinh doanh Công ty Dekalb Việt Nam cho biết, chắc chắn sẽ có nhiều lớp tập huấn và hội thảo đầu bờ để bà con tìm hiểu kỹ về các giống ngô này.
 
Một số thắc mắc của bà con về giống ngô chuyển gen

Nông dân ta tự phun thuốc làm cỏ bằng tay, tuy có vất vả nhưng năng suất các giống thông thường giờ cũng cao 7-8 tấn/ha, không nhất thiết phải dùng giống chuyển gen. 

Th.S Đặng Bá Đàn cho biết, thông thường để diệt sâu, trừ cỏ bà con phải phun thuốc giai đoạn tiền nảy mầm sau đó làm cỏ bằng tay. Khi phun thuốc diệt cỏ lại phải dùng các dụng cụ chụp che cây ngô rất tỉ mẩn để tránh ngô nhiễm thuốc chết như cỏ.
Nếu diện tích trồng ngô nhỏ thì có thể người làm. Nhưng diện tích rộng vài ha thì người không làm xuể. Chưa kể nếu rơi vào vùng sâu đục thân đục 70-100% thì mất trắng. Ở nước ngoài, các trang trại ngô rộng bạt ngàn, người ta dùng giống chuyển gen rồi chỉ việc phun thuốc đại trà cả ruộng, cỏ chết nhưng ngô vẫn sống tốt, năng suất cao, thế mới hiệu quả kinh tế.

Một trong những lo ngại khi triển khai ngô chuyển gen kháng sâu là sợ mất nguồn thức ăn tự nhiên cho thiên địch, thiên địch ăn sâu sẽ giảm sút, gây ảnh hưởng tới hệ sinh thái. 

PGS-TS Phạm Văn Toản, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam cho biết không có chuyện đó xảy ra vì các giống ngô này chỉ kháng sâu đục thân còn các loại sâu khác và các loại côn trùng, thiên địch vẫn tồn tại bình thường nên không ảnh hưởng tới cân bằng sinh thái.
Dù vậy, ở những nước có diện tích cây trồng chuyển gen qui mô lớn, chính phủ qui định bắt buộc phải có 20% loại cây không chuyển gen để cân bằng sinh thái. Tuy nhiên, ở nước ta, do tập quán canh tác qui mô hộ gia đình, lại trồng xen canh với nhiều loại cây khác, nên không ảnh hưởng.

Ông Nguyễn Hữu Thuyết, Giám đốc Công ty Trường Phúc chuyên cung cấp giống cây trồng ở Buôn Ma Thuột thắc mắc, liệu có hiệu quả cho bà con không khi mà năng suất của các giống ngô chuyển gen không cao hơn các giống thông thường nhiều mà giá mua giống lại cao? 

ThS Nguyễn Quốc Thiện, Chuyên viên phát triển kỹ thuật Công ty Dekalb Việt Nam cho biết, giống chuyển gen không phải là giống chuyển gen tăng năng suất nhưng có thể đạt năng suất tối đa là 14 tấn/ha. Hiện nay nhiều giống ngô lai cũng đạt năng suất tối đa trên dưới 10 tấn/ha. Tuy nhiên, các giống ngô lai này chỉ đạt 4-5 tấn/ha do bị sâu bệnh, cỏ dại.
Giống chuyển gen kháng sâu, kháng thuốc trừ cỏ là để sâu không đục thân, phun thuốc trừ cỏ cây ngô không chết nên ngô sinh trưởng tốt cho năng suất tối ưu thì hiển nhiên năng suất cao hơn thông thường.

Ông Nguyễn Hoàng Huyên, Quản lý kinh doanh khu vực của Công ty Dekalb Việt Nam khẳng định, các giống ngô chuyên gen khảo nghiệm đã được thương mại hóa phổ biến trên thế giới với giá được nông dân chấp nhận sử dụng rộng rãi dựa trên hiệu quả kinh tế nên chắc chắn cũng sẽ ở mức giá bà con có lãi. Hiện ở Việt Nam mới đang khảo nghiệm, chưa thương mại hóa nên chưa có giá cụ thể.

Dùng giống chuyển ngô kháng thuốc trừ cỏ gốc Glyphosate về lâu dài liệu có hại cho môi trường?

Ông Nguyễn Hoàng Huyên cho biết, các nhà khoa học có khuyến cáo rõ ràng về các tác hại của nhiều loại thuốc trừ sâu, trừ cỏ gây độc hại cho người khi phun xịt và độc hại với môi trường. Riêng thuốc gốc Glyphosate với tên thương mại Roundup đã được các nhà khoa học nghiên cứu kỹ và chứng minh an toàn với môi trường.

Roundup là loại thuốc diệt cỏ được sử dụng nhiều nhất ở Mỹ và được coi là tương đối an toàn, bởi trong 13 năm theo dõi 515 ca nhập viện ảnh hưởng bởi thuốc trừ sâu thì không có ca nào liên quan đến glyphosate. Người phát hiện và sáng chế ra loại thuốc diệt cỏ này từ năm 1970 là nhà khoa học John E. Franz đã được nước Mỹ trao Huân chương Công nghệ quốc gia vào năm 1987 và Huân chương Perkin Hóa học ứng dụng năm 1990 cho loại hóa chất này.
Tuyết Vân

Nông dân thế giới bước đầu đẩy lùi được tập đoàn Monsanto

By Anonymous →

Các thành viên phong trào "Occupy" biểu tình tại miền Trung Tây Hoa Kỳ, chống Monsanto, trong thời gian hội thảo khu vực của phong trào "Occupy the Midwest", tại St. Louis, Missouri, 16/03/2012.
Các thành viên phong trào "Occupy" biểu tình tại miền Trung Tây Hoa Kỳ, chống Monsanto, trong thời gian hội thảo khu vực của phong trào "Occupy the Midwest", tại St. Louis, Missouri, 16/03/2012.
REUTERS/Sarah Conard

Đối với người Việt Nam, tên tuổi tập đoàn Mỹ Monsanto được gắn liền với chất độc màu da cam do quân đội Mỹ sử dụng trong thời kỳ chiến tranh. Nhưng ở những nơi khác, từ châu Âu đến châu Mỹ La Tinh, thông qua châu Phi và Ấn Độ, hàng ngàn nông dân đã nổi dậy chống lại Monsanto và các sản phẩm biến đổi gen (OGM) do họ làm ra. Theo báo cáo của một tập hợp những tổ chức phi chính phủ công bố hôm qua 04/04/2012, giới làm nông đã bước đầu thành công.

Trong bản báo cáo dài khoảng 40 trang, ba hiệp hội Những Người bạn của Trái đất - Quốc tế, Via Campesina, và Chống Monsanto, đã vui mừng ghi nhận, các cố gắng không mệt mỏi của nông dân khắp nơi đã thuyết phục được nhiều nhà hoạch định chính sách là cần phải điều tiết tốt hơn ngành công nghiệp thực phẩm.
Lý do, theo các tổ chức phi chính phủ này, là : « Nơi nào có bàn tay của Monsanto, là nơi đó các hạt giống địa phương bị biến thành bất hợp pháp, tính chất đa dạng sinh học bị mất đi, đất đai bị ô nhiễm, nông dân và tá điền bị nhiễm độc, bị liệt vào diện tội đồ, bị trục xuất khỏi mảnh đất của họ. »
Với những lời chứng cụ thể, tài liệu đã kể lại các cuộc chiến đấu gần đây chống lại nhà cung cấp hàng đầu thế giới hiện nay về hạt giống chuyển gen OGM. Được thành lập từ năm 1901, trước đây Monsanto đã từng nổi tiếng xấu vì các hóa chất nông nghiệp nguy hại đến sức khỏe như chất DDT, hoặc các thành tố của chất độc da cam, một loại thuốc khai quang được quân đội Mỹ sử dụng tại Việt Nam, gây hại đáng kể cho môi trường cũng như sức khỏe con người.
Bản tóm lược nội dung báo cáo nêu bật : "Báo cáo này chứng minh rằng sự phản đối mạnh mẽ của các phong trào xã hội và các tổ chức xã hội dân sự có tác động đến giới hoạch định chính sách, có trách nhiệm giám sát lĩnh vực lương thực, thực phẩm và ban hành các quy định về thuốc trừ sâu và các cây trồng chuyển gen".
Tại châu Âu, phần lớn dư luận vẫn còn chống lại việc sản xuất thực phẩm từ hạt giống chuyển gen. Nhưng ở các nước đang phát triển hay đang trỗi dậy, công cuộc đấu tranh khó khăn hơn. Cho dù vậy, phong trào nông dân tại các nước đó cũng đạt được một số thành công : chẳng hạn như quyết định cấm cà tím biến đổi gen BT, phiên bản của loại rau quả căn bản này ở Ấn Độ, hoặc là việc bác bỏ quà tặng bao gồm các hạt giống lai tạo ở Haiti, sau khi người dân rầm rộ động viên nhau phản đối, vì lo ngại đất nước bị mất chủ quyền lương thực.
Tại Guatemala, các mạng lưới chống OGM, đã cảnh báo công luận về một số dự luật và khả năng thông qua các chương trình phát triển của Hoa Kỳ khuyến khích việc phổ biến hạt giống chuyển gen trong nước.
Tại châu Phi, một Liên minh vì Chủ quyền Thực phẩm đang khuyến khích các nước không theo gương của Nam Phi, vốn đã áp dụng công nghệ OGM "bất chấp thực tế là các giống cây chuyển gen có liên can không kháng được hạn hán hoặc úng lụt", như từng được quảng cáo.
Tuy nhiên, dù đã giành được một số thành công như kể trên, cuộc đấu tranh của nông dân vẫn phải tiếp diễn vì các đại tập đoàn như Monsanto không hề chịu bó tay. Bản báo cáo lên án "một cuộc tấn công chưa từng thấy của giới kinh doanh nông nghiệp dưới chiêu bài « nền kinh tế xanh mới », sẽ được thúc đẩy nhân hội nghị thượng đỉnh Rio+ 20 vào tháng Sáu tới đây.
Một ví dụ cụ thể tại Pháp. Vào giữa tháng Ba 2012 vừa qua, chính phủ Pháp đã quyết định tạm thời cấm trồng loại bắp ngô chuyển gen Monsanto – ký hiệu MO 810, để « bảo vệ môi trường ». Thế nhưng không đầy 2 tuần sau, ngày 29/03, các hiệp hội sản xuất bắp ngô chủ chốt tại Pháp đã đệ đơn kiện để đòi hủy bỏ nghị định nghiêm cấm do chính phủ ban hành, viện lẽ rằng quyết định đó không có cơ sở khoa học vững chắc.

Mai Vân

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG DI TRUYỀN CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ (ZEA MAYS L.)

By Anonymous →
 NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG DI TRUYỀN CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ (ZEA MAYS L.)




Lời mở đầu

MỞ ĐẦU 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1.CÂY NGÔ 3
1.1.1.Nguồn gốc và phân loại cây ngô 3
1.1.2.Đặc điểm nông sinh học của cây ngô . 3
1.1.3.Vai trò cây ngô trong nền kinh tế . 5
1.1.4.Đặc điểm hóa sinh hạt ngô . 7
1.1.5.Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và ở Việt Nam 8
1.1.5.1.Tình hình sản xuất ngô trên thế giới . 8
1.1.5.2.Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam 12
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG DI TRUYỀN Ở
THỰC VẬT .13
1.2.1.Một số phương pháp sinh học phân tử sử dụng trong nghiên cứu
quan hệ di truyền thực vật .
13
1.2.1.1.Kỹ thuật RFLP (Restriction Fragment Length Polymorphisms –đa hình độ dài các đoạn cắt giới hạn) 14
1.2.1.2. Kỹ thuật AFLP (Amplified Fragment Length Polymorphism – đa
hình độ dài các đoạn được nhân bản chọn lọc) . 14
1.2.1.3. Kỹ thuật SSR (Simple Sequence Repeat – trình tự lặp lại đơn
giản) 15
1.2.1.4. Bản đồ QTL (Quantiative Trait loci) 17
1.2.1.5. Kỹ thuật RAPD (Random Amplified Polymorphic DNA) . 17
1.2.2. Nghiên cứu sự đa dạng di truyền ở thực vật bằng kỹ thuật RAPD . 20
1.2.3.Tình hình nghiên cứu sự đa dạng di truyền của ngô bằng kỹ thuật RAPD . 22
1.3. NHẬN XÉT CHUNG . 24
Chương 2 . VẬT LIỆU VÀ PHưƠNG PHÁP 25
2.1.VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU 25
2.1.1.Vật liệu thực vật . 25
2.1.2.Hoá chất . 25
2.1.3.Thiết bị . 26
2.2. PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 26
2.2.1.Phương pháp hóa sinh 26
2.2.1.1.Xác định hàm lượng lipid 26
2.2.1.2.Xác định hàm lượng protein . 26
2.2.1.3.Xác định hàm lượng đường tan 27
2.2.2.Phương pháp sinh học phân tử 27
2.2.2.1.Phương pháp tách DNA từ lá non của ngô . 27
2.2.2.2.Phương pháp xác định hàm lượng và độ tinh sạch DNA tổng số 28
2.2.2.3.Phản ứng RAPD 29
2.2.2.4.Phương pháp xử lý kết quả và tính toán số liệu 30
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 31
3.1. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, HÓA SINH HẠT CỦA CÁC GIỐNG
NGÔ NGHIÊN CỨU . 31
3.1.1.Đặc điểm hình thái của 14 giống ngô nghiên cứu 31
3.1.2.Hàm lượng protein, lipid, đường của 14 giống ngô nghiên cứu 32
3. 2. PHÂN TÍCH TÍNH ĐA HÌNH DNA BẰNG KỸ THUẬT RAPD . 35
3.2.1.Kết quả tách chiết DNA tổng số từ lá ngô . 35
3.2.2.Kết quả nghiên cứu đa hình DNA bằng kỹ thuật RAPD . 37
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 50
CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO 52 .

Download: NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG DI TRUYỀN CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ