LOẠI
3: TÍNH VẬN TỐC
Phương
pháp:
Tổng quát: $v = \frac{s}{t}$
Cách
1: Dựa vào phương trình
chuyển động khi cho hai chất điểm gặp nhau
1. Viết phương trình chuyển động của hai
vật $x_1$, $x_2$
2. Khi gặp nhau $x_1 = x_2$ (1)
$\Rightarrow$ t
3. Thay thời điểm t gặp nhau vào (1) suy
ra v
Cách
2: Dùng đồ thị tọa độ
Tìm hệ số góc của đường thẳng nghĩa là
xác định:
$tg \alpha = \frac{x_t – x_0}{t – t_0}
Cách
3: Dùng định lí cộng vận
tốc:
$\vec{v_{1,3}} =
\vec{v_{1,2}} + \vec{v_{2,3}}$
BÀI
TẬP MẪU
Bài
1.5: Hai xe ôtô chạy
cùng chiều trên đoạn đường thẳng với vận tốc 50 km/h và 80 km/h. Tính vận tốc của
xe thứ nhất so với xe thứ hai.
Giải:
Gọi: + $v_{1d}$: Vận tốc của
xe 1 so với đất
+ $v_{2d}$: Vận tốc của xe
2 so với đất
+ $v_{12}$: Vận tốc của xe
1 so với xe 2
Với $v_{1d}$ = 50
km/h; $v_{2d}$ = 80 km/h
Áp dụng công thức cộng vận
tốc: $\vec{v_{1,2}} = \vec{v_{1d}} + \vec{v_{d2}}$ (1)
Chiều dương là chiều chuyển động:
Từ (1) $v_{12} = v_{1d} + v_{d2}$. Mà
$v_{d2}$ = - $v_{2d}$ = -80 km/h
Nên: $v_{12}$ = 50 – 80 = -30 km/h
Bài
1.6: Cùng một lúc từ hai
địa điểm A và B cách nhau 20 km, có hai xe chạy cùng chiều từ A về B. Sau 2 giờ
thì đuổi kịp nhau. Biết rằng một xe có vận tốc 20 km/h. Tính vận tốc xe thứ
hai. (Giải bài toán bằng cách lập phương trình chuyển động)
Giải:
Chọn trục Ox (hình vẽ):
Chọn gốc thời gian là lúc xe bắt đầu xuất
phát.
·
Phương
trình chuyển động của xe thứ nhất: $x_1 = x_{01} + v_1(t – t_{01})$
Với $x_{01}$ =
0, $v_1$ = 20 km/h, $t_{01}$ = 0. Suy ra: $x_1$ = 20t (km)
·
Phương
trình chuyển động của xe thứ nhất: $x_2 = x_{02} + v_2(t – t_{02})$
Với $x_{02}$ =
20 km, $t_{02}$ = 0. Suy ra: $x_2$ = 20 + $v_2$t (km)
·
Khi
hai xe gặp nhau $x_1 = x_2$
20t = 20 +
$v_2$t
Thay t =
2(h) 20.2 = 20 + $v_2$t $\Rightarrow$ $v_2$ = 10 km/h
Bài 1.7: Hai ôtô chuyển động đều khởi hành cùng một
lúc ở hai bến cách nhau 40 km. Nếu chúng đi ngược chiều nhau thì 24 phút thì gặp
nhau, nếu chúng đi cùng chiều thì sau 2 h thì đuổi kịp nhau. Tính vận tốc mỗi
xe.
Giải:
+ Chọn trục Ox
trùng với đường thẳng chuyển động hướng từ A đến B. Gốc tọa độ A.
Chọn gốc thời
gian là lúc hai ô tô bắt đầu xuất phát.
·
Khi
hai xe chuyển động ngược chiều
+ Phương trình
chuyển động của xe ô tô 1:
$x_1 = x_{01} +
v_1(t – t_{01})$ Với $x_{01}$ = 0, $ t_{01}$
= 0
$\Rightarrow x_1$ = $v_1t$
+ Phương trình
chuyển động của xe ô tô 2:
$x_2 = x_{02} +
v_2(t – t_{02})$ Với $x_{02}$ = 40 km,
$ t_{02}$ = 0
$\Rightarrow x_2$ =
40 - $v_2t$
Khi hai xe gặp
nhau:
$x_1 = x_2 \leftrightarrow v_1t = 40 - v_2t$
Theo đề t = 24 phút = 0,4h
$v_1.40 = 40 -
|v_2|0,4 \Rightarrow v_1 + |v_2|$ = 100 (1)
·
Khi hai xe chuyển động cùng chiều:
+ Phương trình
chuyển động của xe ô tô 1: $x_1 = v_1t$
+ Phương trình
chuyển động của xe ô tô 2: $x_2 = 40 + v_2t$
Theo đề t = 2h
$v_1.2 = 40 + |v_2|.2$
Suy ra: $v_1 - |v_2| = \frac{40}{2} = 20$ (2)
Ta có hệ phương trình: $$ \left\{\begin{matrix} v_1 + |v_2| = 100\\v_1 - |v_2| =20 \end{matrix}\right.$$
Vậy $v_1$ = 60
km/h, $v_2$ = 40 km/h
Theo Lê Văn Thông: Nhà xuất bản
trẻ
No Comment to " [Vật lí 10] Phương pháp giải bài tập loại 3 Tính vận tốc "
(+) Nếu thấy bài viết còn thiếu sót hay cần bổ sung thêm rất mong bạn góp ý để blog ngày càng hoàn thiện.
(+) Khi đăng góp ý, bạn vui lòng viết Tiếng Việt đủ dấu và nhận xét đó có liên quan đến bài viết. Rất vui vì bạn đã đọc bài và cho ý kiến.