Browsing "Older Posts"
Browsing Category
"Vật lí 10"
[Vật lí 10] Phương pháp giải bài tập loại 4 Vận tốc trung bình
By Sáng →
LOẠI
4: VẬN TỐC TRUNG BÌNH
Phương
pháp:
1. Dùng công thức
$v_{tb} = \frac{s_{AB}}{t_{AB}}$
2. Dùng công thức
$\bar{v_{tb}} = \frac{\bar{v_1}t_1 + \bar{v_2}t_2 + …}{t_1 + t_2 +
…}$
BÀI TẬP MẪU
Bài
1.8: Một xe chạy
trong 6 giờ, 2 giờ đầu xe chạy với vận tốc trung bình 60 km/h, 4 giờ sau xe chạy
với vận tốc trung bình 45 km/h. Tính vận tốc trung bình của xe trong một thời
gian chuyển động.
Giải:
Vận tốc trung binh: $\bar{v_{tb}} = \frac{\bar{v_1}t_1 + \bar{v_2}t_2}{t_1 + t_2} =
\frac{60.2 + 45.4}{2 + 4}$
Bài
1.9: Trên một nữa
quảng đường, một ô tô chuyển động đều với vận tốc 50 km/h, trên nửa quãng đường
còn lại ô tô chuyển động với vận tốc không đổi 60 km/h. Tính vận tốc trung bình
của ô tô trên cả quãng đường đã cho.
Giải:
Vận tốc trung bình: $v_{tb} = \frac{s}{t_1
+ t_2}$
Thời gian đi nữa quãng đường đầu
: $t_1 = \frac{2}{v_1} = \frac{s}{2v_1}$
Thời gian đi nữa quãng đường sau:
$t_2 = \frac{2}{v_2} = \frac{s}{2v_2}$
Vậy: $v_{tb} =
\frac{s}{\frac{s}{2v_1} + \frac{s}{2v_2}} = \frac{2v_1v_2}{v_1 + v_2} = \frac{2.50.60}{50
+ 60} = 54,55$ km/h
Bài
2.0: Một ô tô chạy
trên một đường thẳng lần lượt đi qua bốn điểm liên tiếp cách đều nhau AB = BC =
CD = 12 km. Xe đi đoạn AB hết 30 phút, đoạn BC hết 20 phút và đoạn CD hết 30
phút. Tính vận tốc trung bình trên mỗi đoạn đường AB, BC, CD.
Giải:
Ta có: AB = BC = CD = 12 km $\Rightarrow$
AD = 36 (km)
Vận tốc trung bình: $v_{tb} = \frac{s_AB}{t_AB}$
·
Vận
tốc trung bình trên đoạn đường AB:
$v_{tb(AB)} = \frac{AB}{t_{AB}}
$$ \left\{\begin{matrix} AB = 12 (km)\\ t_{AB} = 30 phút = 0,5 giờ \end{matrix}\right.$$
$\Rightarrow v_{tb(AB)} = \frac{12}{0,5} = 24 km/h$
· Vận tốc trung bình trên đoạn đường BC: $v_{tb(BC)} = \frac{BC}{t_{BC}}
$$ \left\{\begin{matrix} BC = 12 (km)\\ t_{BC} = 20 phút = \frac{1}{3} giờ \end{matrix}\right.$$
$\Rightarrow v_{tb(BC)} = \frac{12}{\frac{1}{3}} = 36 km/h$
· Vận tốc trung bình trên đoạn đường CD: $v_{tb(CD)} = \frac{CD}{t_{CD}}
$$ \left\{\begin{matrix} CD = 12 (km) \\ t_{CD} = 30 phút = 0,5 giờ \end{matrix}\right.$$
$\Rightarrow v_{tb(CD)} = \frac{12}{0,5} = 24 km/h$
Theo Lê Văn Thông:
Nhà xuất bản trẻ
Danh mục:
Lớp 10
,
Phương pháp giải bài tập
,
Phương pháp giải bài tập Vật lí 10
,
THPT
,
Vật lí
,
Vật lí 10
[Vật lí 10] Phương pháp giải bài tập loại 3 Tính vận tốc
By Sáng →
LOẠI
3: TÍNH VẬN TỐC
Phương
pháp:
Tổng quát: $v = \frac{s}{t}$
Cách
1: Dựa vào phương trình
chuyển động khi cho hai chất điểm gặp nhau
1. Viết phương trình chuyển động của hai
vật $x_1$, $x_2$
2. Khi gặp nhau $x_1 = x_2$ (1)
$\Rightarrow$ t
3. Thay thời điểm t gặp nhau vào (1) suy
ra v
Cách
2: Dùng đồ thị tọa độ
Tìm hệ số góc của đường thẳng nghĩa là
xác định:
$tg \alpha = \frac{x_t – x_0}{t – t_0}
Cách
3: Dùng định lí cộng vận
tốc:
$\vec{v_{1,3}} =
\vec{v_{1,2}} + \vec{v_{2,3}}$
BÀI
TẬP MẪU
Bài
1.5: Hai xe ôtô chạy
cùng chiều trên đoạn đường thẳng với vận tốc 50 km/h và 80 km/h. Tính vận tốc của
xe thứ nhất so với xe thứ hai.
Giải:
Gọi: + $v_{1d}$: Vận tốc của
xe 1 so với đất
+ $v_{2d}$: Vận tốc của xe
2 so với đất
+ $v_{12}$: Vận tốc của xe
1 so với xe 2
Với $v_{1d}$ = 50
km/h; $v_{2d}$ = 80 km/h
Áp dụng công thức cộng vận
tốc: $\vec{v_{1,2}} = \vec{v_{1d}} + \vec{v_{d2}}$ (1)
Chiều dương là chiều chuyển động:
Từ (1) $v_{12} = v_{1d} + v_{d2}$. Mà
$v_{d2}$ = - $v_{2d}$ = -80 km/h
Nên: $v_{12}$ = 50 – 80 = -30 km/h
Bài
1.6: Cùng một lúc từ hai
địa điểm A và B cách nhau 20 km, có hai xe chạy cùng chiều từ A về B. Sau 2 giờ
thì đuổi kịp nhau. Biết rằng một xe có vận tốc 20 km/h. Tính vận tốc xe thứ
hai. (Giải bài toán bằng cách lập phương trình chuyển động)
Giải:
Chọn trục Ox (hình vẽ):
Chọn gốc thời gian là lúc xe bắt đầu xuất
phát.
·
Phương
trình chuyển động của xe thứ nhất: $x_1 = x_{01} + v_1(t – t_{01})$
Với $x_{01}$ =
0, $v_1$ = 20 km/h, $t_{01}$ = 0. Suy ra: $x_1$ = 20t (km)
·
Phương
trình chuyển động của xe thứ nhất: $x_2 = x_{02} + v_2(t – t_{02})$
Với $x_{02}$ =
20 km, $t_{02}$ = 0. Suy ra: $x_2$ = 20 + $v_2$t (km)
·
Khi
hai xe gặp nhau $x_1 = x_2$
20t = 20 +
$v_2$t
Thay t =
2(h) 20.2 = 20 + $v_2$t $\Rightarrow$ $v_2$ = 10 km/h
Bài 1.7: Hai ôtô chuyển động đều khởi hành cùng một
lúc ở hai bến cách nhau 40 km. Nếu chúng đi ngược chiều nhau thì 24 phút thì gặp
nhau, nếu chúng đi cùng chiều thì sau 2 h thì đuổi kịp nhau. Tính vận tốc mỗi
xe.
Giải:
+ Chọn trục Ox
trùng với đường thẳng chuyển động hướng từ A đến B. Gốc tọa độ A.
Chọn gốc thời
gian là lúc hai ô tô bắt đầu xuất phát.
·
Khi
hai xe chuyển động ngược chiều
+ Phương trình
chuyển động của xe ô tô 1:
$x_1 = x_{01} +
v_1(t – t_{01})$ Với $x_{01}$ = 0, $ t_{01}$
= 0
$\Rightarrow x_1$ = $v_1t$
+ Phương trình
chuyển động của xe ô tô 2:
$x_2 = x_{02} +
v_2(t – t_{02})$ Với $x_{02}$ = 40 km,
$ t_{02}$ = 0
$\Rightarrow x_2$ =
40 - $v_2t$
Khi hai xe gặp
nhau:
$x_1 = x_2 \leftrightarrow v_1t = 40 - v_2t$
Theo đề t = 24 phút = 0,4h
$v_1.40 = 40 -
|v_2|0,4 \Rightarrow v_1 + |v_2|$ = 100 (1)
·
Khi hai xe chuyển động cùng chiều:
+ Phương trình
chuyển động của xe ô tô 1: $x_1 = v_1t$
+ Phương trình
chuyển động của xe ô tô 2: $x_2 = 40 + v_2t$
Theo đề t = 2h
$v_1.2 = 40 + |v_2|.2$
Suy ra: $v_1 - |v_2| = \frac{40}{2} = 20$ (2)
Ta có hệ phương trình: $$ \left\{\begin{matrix} v_1 + |v_2| = 100\\v_1 - |v_2| =20 \end{matrix}\right.$$
Vậy $v_1$ = 60
km/h, $v_2$ = 40 km/h
Theo Lê Văn Thông: Nhà xuất bản
trẻ
Danh mục:
Lớp 10
,
Phương pháp giải bài tập Vật lí 10
,
THPT
,
Vật lí
,
Vật lí 10
[Vật lí 10] Phương pháp giải bài tập loại 2 Đồ thị chuyển động
By Sáng →
LOẠI
2: ĐỒ THỊ CHUYỂN ĐỘNG
PHƯƠNG
PHÁP
Đồ
thị tọa độ của chuyển động
thẳng đều là một đường thẳng cắt trục tung tại $x_0$ (Nếu $x_0$ = 0 đồ thị qua
gốc tọa độ)
Ý
nghĩa của giao điểm đồ thị hai vật:
+ Vật gặp nhau lúc nào
+ Vị trí vật gặp nhau
Công
thức tính vận tốc:
$v = \frac{x –
x_0}{t - t_0}$
Chú ý: + Đặc điểm chuyển động
theo đồ thị:
-
Đồ thị hướng lên (v > 0), đồ thị hướng xuống
(v < 0)
-
Hai đồ thi song song $\Rightarrow$ hai vật có
cùng vận tốc
+
Vẽ đồ thị của chuyển động dựa vào phương trình hai điểm của đồ thị.
BÀI
TẬP MẪU
Bài
1.3: Các đồ thị (A) và
(B) trên (hình vẽ), biểu diễn chuyển động của xe A và xe B theo cùng hướng. Dựa
vào đồ thị:
a) Mô tả chuyển động của xe A và xe B.
b) Hãi xe gặp nhau lúc nào? Và đi được
quãng đường là bao nhiêu?
c) Tìm vận tốc của xe A và xe B.
Giải:
a)
Mô tả chuyển động
Xe A và B cùng chuyển động thẳng đều
Xe A khởi hành tại O, xe B khởi hành cách
gốc tọa độ 30 km.
b)
Hai xe gặp nhau
* Lúc 1 giờ
* Xe A đi được 60 km
* Xe B đi được 30 km
c)
Vận tốc của mỗi xe
- Vận tốc xe A: $v_A = \frac{x_3 –
x_2}{t_3 – t_2} = \frac{90 – 60}{1,5 – 1} = 60 km/h$
- Vận tốc xe B: $v_B = \frac{60 – 30}{1}
= 30 km/h$
Đồ thị:
Bài
1.4: Dựa trên những đồ
thị tọa độ và đồ thị vận tốc của vật dưới đây, hãy mô tả tính chất chuyển động ứng
với từng đồ thị
a. Đồ
thị tọa độ:
b. Đồ
thị vận tốc:
Giải:
a.
Đồ thị tọa độ:
H.a: Vật chuyển động thẳng đều, khởi hành
tại O
H.b: Vật đứng yên
b.
Đồ thị vận tốc:
Hình a: Vật chuyển động thẳng đều với vận
tốc 20 km/h
Hình b: Vật đứng yên
Theo Lê Văn Thông: Nhà xuất bản
trẻ
Danh mục:
Lớp 10
,
Phương pháp giải bài tập Vật lí 10
,
THPT
,
Vật lí
,
Vật lí 10
TÓM TẮT CHƯƠNG VI: Chất khí
By Sáng →
TÓM TẮT CHƯƠNG VI
Thuyết
động học phân tử chất khí
Chất khí gồm các phân tử coi như chất điểm,
chuyển động hỗn loạn, không tương tác ngoài lúc va chạm, va chạm là đàn hồi.
Cấu
tạo chất
Các chất được cấu tạo từ phân tử, phân tử
chuyển động nhiệt không ngừng và tương tác với nhau.
Tùy theo lực tương tác phân tử yếu hay mạnh
mà chất tồn tại ở thể khí, thể lỏng hay thể rắn (xem bài 44).
Lượng
chất mol – Số Avôgadrô
a) Lượng
chất và mol
·
Lượng
chất là đại lượng vật lí cơ bản đo bằng mol
·
Mol
của một chất nào đó là lượng chất của $6,02.10^{23}$ hạt phân tử, nguyên tử chất
đó.
·
Khối
lượng của một mol nguyên tử chất (nguyên tử gam) là số khối A trong bảng phân
loại tuần hoàn.
b) Số
Avôgadrô
Số
hạt chứa trong một mol chất gọi là số Avôgadrô
$N_A = 6,02.10^{23} mol^{-1}$
Các trạng thái cấu tạo chất
Trạng thái
Đặc điểm
|
Khí
|
Lỏng
|
Rắn
|
Khoảng cách phân tử
|
Rất lớn
|
Rất nhỏ
|
Rất nhỏ
|
Lực phân tử
|
Rất nhỏ. Chỉ đáng kể khi va chạm
|
Lớn. Liên kết các phân tử ở gần nhau
|
Rất lớn. Liên kết mọi phân tử
|
Sắp xếp phân tử
|
Hoàn toàn hỗn độn
|
Có trật tự, nhưng chưa chặt chẽ, chưa tạo
thành mạng tinh thể
|
Rất trật tự, tạo thành mạng tinh thể
|
Chuyển động phân tử
|
Tự do về mọi phía
|
Dao động quanh các vị trí cân bằng dịch
chuyển được
|
Dao động quanh các vị trí cân bằng cố định
ở các mạng tinh thể
|
Thể tích
|
Có thể tích của bình chứa
|
Có thể tích riêng xác định
|
Có thể tích riêng xác định
|
Hình dạng
|
Có hình dạng của toàn bình chứa
|
Có hình dạng của phần chứa bình
|
Có hình dạng riêng xác định
|
Định
luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt (Boyle – Mariotte)
1. Phát
biểu
Ở nhiệt độ không đổi, áp suất của một khối
khí tỉ lệ nghịch với thể tích của khối khí đó.
2.Công thức
$\frac{p_1}{p_2} = \frac{V_1}{V_2}$ hay
$p_1V_1 = p_2V_2$ = pV = hằng số (const)
3.Đường đẳng nhiệt
Trong hệ tọa độ (p, V), đường đẳng nhiệt
là đường hyperbol. Ứng với các nhiệt độ khác nhau của cùng một lượng khí có các
đường đẳng nhiệt khác nhau.
Định
luật Sác-lơ (Charles)
1.Định luật
Khi thể tích không đổi, áp suất của một
khối khí xác định biến thiên theo hàm bậc nhất đối với nhiệt độ.
Công thức: $P_1 = P_0(1 + \Upsilon t)$
$\Upsilon = \frac{1}{273}$
Với $P_1, P_0$: áp suất ở $t^oC$ và $0^o$
2.Đường đẳng tích
Đường đẳng tích (p,T) là nửa đường thẳng
có đường kéo dài đi qua gốc tọa độ. Ứng với các thể tích khác nhau của cùng một
lượng khí có các đường đẳng tích khác nhau.
3.Nhiệt giai tuyệt đối (Nhiệt
giai Kenvin)
$T(^oK) = t^oC + 273$
$T^o$K: Nhiệt độ tuyệt đối
$t^o$C: Nhiệt độ bách phân
4.Định luật Sác-lơ (Charles)
dạng khác
$\frac{p_1}{p_2} = \frac{T_1}{T_2}$ (1)
Phương
trình trạng thái của khí lí tưởng
1.Phương trình trạng thái
$\frac{p_1V_1}{T_1} = \frac{p_2V_2}{T_2}$
hay $\frac{pV}{T}$ = hằng số (const)
2.Định luật Gay – Luyxac (Gay
– Lucssac)
·
Khi
p không đổi (1) suy ra:
$\frac{V_1}{T_1} = \frac{V_2}{T_2}$ hay
$\frac{V_1}{V_2} = \frac{T_1}{T_2}$
·
Khi
áp suất không đổi, thể tích của một khối lượng khí xác định tỉ lệ thuận với nhiệt
độ tuyệt đối.
3.Đường đẳng áp
Trong hệ tọa độ (V,T), đường đẳng áp là nửa
đường thẳng có đường kéo dài đi qua gốc tọa độ. Ứng với các áp suất khác nhau của
cùng một lượng khí có các đường đẳng áp khác nhau.
Chú ý: Trong nhiệt giai Cenxiut, định luật Gay Luyxac có thể phát
biểu như sau:
Thể tích V
của một lượng khí có áp suất không đổi
biến đổi tuyến tính theo nhiệt độ Cenxiut của khí: V = $V_0(1 + \beta t)$
Trong đó:
$\beta = \frac{1}{273}$
Nếu dùng
nhiệt độ $t^o$C thì đường đẳng áp vẽ trong hệ tọa độ (V, t) như hình dưới:
Đặc
điểm của khí lí tưởng
-
Về cấu
trúc vi mô: đúng như thuyết động học phân tử chất khí
-
Về
tính chất vĩ mô: Tuân theo đúng định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt (Boyle – Mariotte)
và định luật Sác-lơ (Charles), do đó tuân theo đúng phương trình trạng thái.
Nhiệt
độ tuyệt đối, hay nhiệt
độ Ken-vin (K)
Khoảng cách nhiệt độ 1 K bằng khoảng cách
$1^o$C
Không độ tuyệt đối (0 K) tương đương với
nhiệt độ $-273^o$C
T = t + 273
T và t là số đo cùng một nhiệt độ trong
nhiệt giai Ken-vin và trong nhiệt giai Xen-xi-út.
Ba
thông số xác định trạng
thái của một lượng khí áp suất p, thể tích V và nhiệt độ T. Trong quá trình biến
đổi trạng thái, ba thông số phụ thuộc lẫn nhau theo các định luật Bôi-lơ –
Ma-ri-ốt (Boyle – Mariotte), Sác-lơ (Charles), Gay Luy-xác (Gay Lussac) và theo
các phương trình: Phương trình trạng thái, Phương trình Cla-pê-rôn –
Men-đê-lê-ép.
[Vật lí 10] Tóm tắt CHƯƠNG 1: Động học chất điểm
By Sáng →
CHƯƠNG 1: ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM
Hệ
quy chiếu = Hệ tọa độ gắn với vật mốc + đồng hồ và gốc thời gian
Các khái niệm độ dời, vận tốc,
gia tốc đều lien quan chặt chẽ với tọa độ của chất điểm và là những đại lượng
vectơ.
Trong chuyển động thẳng,
các vectơ đó cùng phương với quỹ đạo của chất điểm. Chọn trục Ox trùng với quỹ
đạo thẳng, ta chỉ xét giá trị đại số của các đại lượng trên.
a)
Độ dời $\Delta x = x_2 –
x_1$ ; $x_1, x_2$ là tọa độ của chất điểm tại các thời điểm $t_1$ và $t_2$
tương ứng.
b)
Vận tốc trung bình $v_{tb}
= \frac{\Delta x}{\Delta t}$
Nói chung $v_{tb}$
khác với tốc độ trung bình (tốc độ trung bình bằng
$\frac{\Delta
s}{\Delta t}$; $\Delta s$ là quãng đường đi được).
c) Vận tốc tức thời $v = \frac{\Delta x}{\Delta t}$
khi $\Delta t$
rất nhỏ.
v có độ lớn bằng tốc độ tức thời
d)
Gia tốc trung bình $a_{tb}
= \frac{\Delta v}{\Delta t}$
e) Gia tốc tức thời $a = \frac{\Delta v}{\Delta t}$ khi $\Delta$t rất nhỏ
Chuyển động thẳng đều
a)
Vận tốc tức thời không đổi theo thời gian, v = hằng số (const)
b)
Phương trình chuyển động: x = $x_0$ + vt
Chuyển động thẳng biến đổi đều
Gia tốc tức thời không đổi (a= hằng số)
a)
Phương
trình chuyển động: $x = x_0 + v_0t + \frac{1}{2}at^2$
b)
Công
thức vận tốc: v = $v_0$ + at
Đường biểu diễn vận tốc theo thời gian là
nửa đường thẳng xiên góc xuất phát từ điểm ($v_0$, 0), có hệ số góc bằng giá trị
gia tốc a.
·
Khi
v.a > 0 chuyển động nhanh dần.
·
Khi
v.a < 0 chuyển động chậm dần.
c)
Một
công thức cần nhớ: $ v_0^2 – v_1^2 = 2a\Delta x$
$\Delta x$ là độ dời khi chất điểm biến đổi
vận tốc từ $v_0$ lên v.
Rơi
tự do. Gia tốc rơi tự do g
Rơi tự do là chuyển động
theo đường thẳng đứng từ trên xuống chỉ dưới tác dụng của trọng lực, đó là chuyển
động nhanh dần đều.
Ở cùng một nơi trên Trái Đất
và ở gần mặt đất, các vật rơi tự do đều có cùng gia tốc g.
Chuyển
động tròn đều
a)
Vectơ
vận tốc có phương trùng với tiếp tuyến của đường tròn tại điểm đang xét, hướng
theo chiều chuyển động và có độ lớn không đổi. Độ lớn ấy gọi là tốc độ dài, và
bằng: $v = \frac{\Delta s}{\Delta t}$
b)
Tốc
độ góc: $\omega = \frac{\Delta \phi}{\Delta t}$
$\phi$ là góc quét, tính bằng rad,
$\omega$ tính bằng rad/s
c)
Liên
hệ giữa tốc dộ dài và tốc độ góc
v = r$\omega$
r là bán kính quỹ đạo
Chuyển động tròn đều có tính tuần hoàn với
chu kì T và tần số f:
$ T =
\frac{1}{f} = \frac{2\pi}{\omega}$; $\omega = 2\pi f$
d)
Gia tốc hướng tâm của chuyển động tròn đều:
·
Phương
dọc theo vectơ tia của điểm đang xét.
·
Chiều
hướng vào tâm.
·
Độ lớn
$a_{ht}
= \frac{v^2}{r} = r\omega^2$
Cộng
vận tốc
Công thức cộng vận tốc
$\vec{v_{1,3}} = \vec{v_{1,2}} + \vec{v_{2,3}}$
trong đó số 1 chỉ vật, số 2
chỉ hệ quy chiếu chuyển động, số 3 chỉ hệ quy chiếu đứng yên.
$\vec{v_{1,3}}$ là vận tốc
tuyệt đối, $\vec{v_{1,2}}$ là vận tốc tương đối, $\vec{v_{2,3}}$ là vận tốc kéo
theo.
Phương pháp giải bài tập Vật lí 10 loại: Viết phương trình chuyển động, tìm thời điểm, tọa độ hai chất điểm gặp nhau
By Sáng →
LOẠI 1: VIẾT PHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN
ĐỘNG. TÌM THỜI ĐIỂM, TỌA ĐỘ HAI CHẤT ĐIỂM GẶP NHAU
PHƯƠNG
PHÁP
Bài toán thuận: Cho
v, $x_o$, $t_o$
1.
Chọn
hệ quy chiếu
2.
Viết
phương trình chuyển động:
$$\begin{cases}
x_1 = x_{01} + v_1(t – t_1) & \color{red}{(1)} \\
x_2 = x_{02} + v_2(t – t_2) & \color{red}{(2)}
\end{cases} $$
3. Tại thời điểm hai chất điểm gặp nhau: $x_1$ = $x_2$ $\Rightarrow$ t
Chú ý: Việc tìm vị trí và thời điểm gặp
nhau có thể dùng cách vẽ đồ thị tọa độ.
BÀI
TẬP MẪU:
Bài
1.1: Lúc 6 giờ
sang một người đi xe đạp từ A về B với vận tốc 15km/h
a)
Viết
phương trình chuyển động của xe đạp.
b)
Lúc
10 giờ thì người đi xe đạp ở vị trí nào?
Giải:
a) Lập
phương trình chuyển động của xe đạp
+ Chọn trục tọa độ
Ox
Phương trình chuyển động: x = vt +
$x_{OA}$
Với v = 15km/h;
$x_{OA}$ = 0
Nên: x = 15t (km)
b) Vị
trí của người đi xe đạp lúc 10 giờ
$t_0$ =
6h, t = 4h
Mà x =
15t = 15.4 = 60km
Bài
1.2: Hai xe A và
B cách nhau 112 km, và chuyển động ngược chiều nhau. Xe thứ nhất có vận tốc 36
km/h, xe thứ hai có vận tốc 20 km/h và cùng khởi hành lúc 7h.
a)
Viết
phương trình chuyển động của xe A và xe B.
b)
Thời
điểm nào để hai xe gặp nhau.
c)
Vị
trí hai xe gặp nhau.
Giải:
a) Phương
trình chuyển động
Gốc thời gian lúc
7h (khởi hành)
·
Phương
trình chuyển động của xe A: $x_1 = v_1t + x_{OA}$
Với $v_1$ = 36 km/h; $x_{OA}$ = 0
Nên
$x_1$ = 36t (km)
·
Phương
trình chuyển động của xe B: $x_2 = v_2t + x_{OD}$
Với
$v_2$ = -20 km/h (ngược chiều dương)
$x_{OB}$ = $\bar{OB}$ = 112 km
Nên
$x_2$ = -20t +112 (km)
b) Thời
điểm hai xe gặp nhau
Phương trình chuyển
động của xe A: $x_1$ = 36t (km)
Phương trình chuyển
động của xe B: $x_2$ = -20t +112 (km)
Hai xe gặp nhau: $x_1 = x_2$
36t = -20t + 112
Suy ra: t =
2h
Thời điểm hai xe gặp
nhau là 9h (vì $t_0$ = 7h)
c) Vị
trí hai xe gặp nhau
Thế t =2h vào $x_1$
hoắc $x_2$: $x_1$ = 36t = 36.2 = 72 km
Vậy hai xe gặp nhau
cách gốc tọa độ 72 km
Theo Lê Văn Thông: Nhà xuất bản
trẻ
Danh mục:
Hoc Kỳ I
,
Lớp 10
,
Phương pháp giải bài tập
,
Phương pháp giải bài tập Vật lí 10
,
Vật lí
,
Vật lí 10
Subscribe to:
Posts
(
Atom
)