Browsing "Older Posts"

Browsing Category "Kiến thức văn học"

Chia sẻ về phương pháp làm bài môn Văn tại TP.HCM

By Anonymous →
Ngày 04.04.2012 tại cuộc họp với các tổ trưởng môn Văn ở TP.HCM, một số giáo viên đã chia sẻ về cách làm bài môn Văn trong kỳ thi tốt nghiệp THPT và Đại học như sau:

1. Phần chia sẻ của Cô Triệu Thị Huệ (THPT Chuyên Lê Hồng Phong) về các dạng câu hỏi Kiến thức văn học

2. Phần chia sẻ của Cô Đoàn Thị Hải Lý (THPT Chuyên Trần Đại Nghĩa)và Cô Lê Kim Mai (THPT Võ THị Sáu) về các dạng bài Nghị luận xã hội

3. Phần chia sẻ của Cô Hồ Ánh Tuyết (THPT Trung Phú) về các dạng bài Nghị luận văn học

Nội dung cụ thể xin nhấp vào đường line

Đặc biệt, Cô Ánh Tuyết đã có những chia sẻ về cách ôn thi cho HS rất hấp dẫn và dễ nhớ.
Ví dụ như chương trình Văn 12 ( câu 3) rất gọn nhẹ .
- Chương trình Chuẩn chỉ có:  Sau "Tuyên ngôn độc lập", chúng ta chiến đấu để bảo vệ chủ quyền Đất nước (Tây Tiến, Việt Bắc,Đất Nước), lội qua 2 dòng sông ( Người lái đò sông Đà, Ai đã đặt tên cho dòng sông) đến gặp 2 người vợ ( Vợ chồng A Phủ, Vợ nhặt), sinh con (Những đứa con trong gia đình),  rồi lên rừng ( Rừng Xà nu), xuống biển (Chiếc thuyền ngoài xa), nghe hát (Đàn ghita của Lorca), đi xem kịch (Hồn Trương Ba da hàng thịt)..
- Chương trình Nâng cao: chỉ nghe hát thêm "Tiếng hát con tàu" và ngợi ca "Một người Hà Nội"

TS ĐH 2011: Đề thi - Gợi ý Môn Văn Khối D

By Anonymous →

ĐỀ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC NĂM 2011
Môn: NGỮ VĂN; Khối: D
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề
PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu I. (2,0 điểm)
Trong đoạn trích bài thơ Việt Bắc (Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2009), Tố Hữu đã sử dụng những phương tiện nghệ thuật giàu tính dân tộc nào? Những phương tiện đó phù hợp với việc diễn tả tình cảm gì của người cán bộ kháng chiến và nhân dân Việt Bắc?
Câu II. (3,0 điểm)
Đừng cố gắng trở thành người nổi tiếng mà trước hết hãy là người có ích.
Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý kiến trên.
PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu III.a hoặc III.b)
Câu III.a. Theo Chương trình Chuẩn (5,0 điểm)
            “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam là một truyện ngắn trữ tình đượm buồn.
            Anh/chị hãy phân tích khung cảnh phố huyện và tâm trạng của nhân vật Liên trong tác phẩm Hai đứa trẻ để làm sáng tỏ ý kiến trên.
Câu III.b. Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm)
“Ơi kháng chiến! Mười năm qua như ngọn lửa
                                    Nghìn năm sau, còn đủ sức soi đường
                                    Con đã đi nhưng con cần vượt nữa
                                    Cho con về gặp lại Mẹ yêu thương.

Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ
                                    Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa,
                                    Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa
                                    Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa.”
                                                (Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên, Ngữ văn 12 Nâng cao,
                                                Tập một, NXB Giáo dục, 2009, tr. 106)
            Phân tích đoạn thơ trên để thấy được chất suy tưởng triết lí và nghệ thuật sáng tạo hình ảnh của Chế Lan Viên.
 ---------------------------------------------------
BÀI GIẢI GỢI Ý
Câu I: Thí sinh trả lời ngắn gọn, đảm bảo các ý sau:
1.      Tố Hữu đã sử dụng những phương tiện nghệ thuật giàu tính dân tộc trong bài thơ Việt Bắc:
_ Thể thơ lục bát mềm mại, uyển chuyển của dân tộc được Tố Hữu sử dụng điêu luyện kết hợp với lối hát đối đáp giao duyên vốn quen thuộc trong ca dao dân ca
_ Tác giả đã chọn lựa và sử dụng thật linh hoạt và đầy sáng tạo cặp đại từ nhân xưng vốn quen thuộc trong ca dao dân ca “mình – ta”
_ Tác giả đã sử dụng những biện pháp tu từ truyền thống (so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, cường điệu, điệp từ, điệp ngữ …) cũng như sử dụng những từ láy và cách nói quen thuộc của thơ ca dân gian đã tạo nên nhạc tính dân tộc của bài thơ như giọng điệu tâm tình.
2.      Những phương tiện nghệ thuật trên rất phù hợp với việc diễn tả tình cảm lớn, ân tình cách mạng (tình quân dân “cá nước” trong chín năm kháng chiến gian khổ mà hào hùng ở núi rừng Việt Bắc, tình cảm đối với Đảng và Bác Hồ kính yêu) giữa người cán bộ kháng chiến về xuôi và nhân dân (người ở lại) Việt Bắc, làm cho tình cảm giữa họ kín đáo mà không xa vời, gắn bó thắm thiết, mặn nồng sâu sắc mà không gượng gạo, không sỗ sàng.
Câu II : Thí sinh cần đáp ứng những yêu cầu cơ bản của câu hỏi : Viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ về ý kiến : Đừng cố gắng trở thành người nổi tiếng mà trước hết hãy là người có ích.
Thí sinh có thể trình bày bài viết theo những nội dung cụ thể khác nhau. Sau đây là một số gợi ý :
            - Giới thiệu ý kiến của đề bài: Đừng cố gắng trở thành người nổi tiếng mà trước hết hãy là người có ích.
            - Giải thích :
            + Người nổi tiếng : là người có tiếng tăm được nhiều người biết đến.
            + Người có ích : là người có cuộc sống có ích, có ý nghĩa, cũng cần thiết và có giá trị đối với người khác, gia đình, xã hội.
            + Ý kiến là một lời khuyên về một trong những mục đích sống của con người : hãy sống với một mục đích sống chân chính đừng cố gắng theo đuổi tiếng tăm, danh vọng mà hãy quan tâm đến giá trị của cuộc sống, nhất là với mọi người.
            - Phân tích chứng minh :
            + Đừng cố gắng trở thành người nổi tiếng :
            × Tiếng tăm, danh vọng :  thường không phải là mục đích cao đẹp nhất của cuộc sống.
            × Danh vọng có thể làm tha hóa con người, làm băng hoại đạo đức và đẩy con người ta vào tội lỗi.
            × Để cố trở thành người nổi tiếng có những người đã đi vào những con đường bất chính, sử dụng những phương cách xấu xa. Do đó, nổi tiếng như thế chỉ là vô nghĩa.
            + Trước hết, hãy là người có ích :
            × Người sống có ích mang lại nhiều ích lợi cho người khác trong cuộc sống.
            × Sống có ích sẽ làm thăng hoa giá trị con người, thăng hoa giá trị cuộc sống.
            × Người có ích dù không được nổi tiếng nhưng cuộc sống của họ là cần thiết, có giá trị, có ý nghĩa đối với người khác, gia đình, xã hội. Ngay cả trong quan niệm của người xưa về “chí nam nhi”, chữ “danh” (Phải có danh gì với núi sông) luôn gắn với thực chất của hành động (Làm nên đấng anh hùng đâu đấy tỏ).
            - Bình luận :
+ Nổi tiếng cũng có mặt tốt, có tác dụng tốt. Tiếng nói của người nổi tiếng thường có tác động nhiều hơn, lớn hơn đối với người khác, xã hội.
+ Nhưng đừng cố gắng chạy theo việc trở thành người nổi tiếng bằng mọi cách vì điều đó mang lại nhiều tác hại. Hãy để cho tiếng tăm được đến một cách tự nhiên bằng hành động có thực chất: hữu xạ tự nhiên hương.
+ Làm sao để là người có ích :
× Hãy sống có lý tưởng;
× Hãy sống có đạo đức, có trách nhiệm;
× Hãy sống vì gia đình, vì xã hội, vì cộng đồng;
+ Ý kiến này là một biểu hiện cụ thể của vấn đề danh và thực trong cuộc sống con người. Giải quyết tốt mối quan hệ của vấn đề nổi tiếng và có ích, của danh và thực, người ta sẽ dễ có cuộc sống bình an, hạnh phúc, chân chính.
- Đây là một ý kiến có giá trị đúng đắn. Đồng thời nó cũng là một lời khuyên rất có tính thời sự, nhất là trước hiện tượng một bộ phận giới trẻ ngày nay đang có xu hướng tìm sự nổi tiếng bằng mọi giá.
Câu III.a.
1.Giới thiệu vấn đề cần nghị luận
- Thạch Lam là một trong những cây bút truyện ngắn xuất sắc của văn xuôi Việt Nam hiện đại. Ông là thành viên của nhóm Tự lực văn đoàn nhưng có một gương mặt riêng so với các nhà văn của Tự lực văn đoàn.  Văn của Tự lực văn đoàn thường đượm nỗi buồn lãng mạn còn văn của Thạch Lam lại chất chứa những nỗi đau hiện thực. Nó như một thứ “hương hoàng lan” được chưng cất từ những nỗi đời.
- Truyện ngắn Hai đứa trẻ in trong tập Nắng trong vườn (1938), rất tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật Thạch Lam. Đó là kiểu truyện ngắn trữ tình đượm buồn. Nét phong cách này thể hiện sâu sắc ở khung cảnh phố huyện và tâm trạng của nhân vật Liên trong tác phẩm.
            2.Phân tích làm rõ ý kiến
a.Giải thích ý kiến: Truyện ngắn của Thạch Lam là kiểu truyện ngắn trữ tình đượm buồn. Vì truyện của ông là kiểu truyện tâm tình, dường như không có cốt truyện; giàu cảm xúc, nhẹ nhàng mà thấm thía như một bài thơ. Truyện Hai đứa trẻ bộc lộ niềm cảm thương chân thành của nhà văn với cuộc sống chìm khuất, mòn mỏi, quẩn quanh của những con người nhỏ nhoi nơi phố huyện tăm tối, cùng sự trân trọng những ước mong khiêm nhường mà thiết tha của họ về một cuộc sống trong sáng, tốt đẹp hơn.
b.Phân tích làm rõ ý kiến
Bức tranh phố huyện được miêu tả theo trình tự thời gian: Cảnh phố huyện lúc chiều xuống. Cảnh phố huyện lúc đêm về. Cảnh phố huyện lúc có chuyến tàu khuya đi qua. Liên là một cô gái nhỏ. Vì cha mất việc cả nhà phải chuyển từ Hà Nội về sinh sống ở một phố huyện nghèo. Tuy còn nhỏ nhưng Liên đã tỏ ra đảm đang, thay mẹ trông coi một quán tạp hóa nhỏ để kiếm sống và Liên cũng rất chu đáo khi thay mẹ chăm sóc em là bé An. Đặc biệt Liên là một cô gái nhỏ dịu hiền, nhân hậu, đa cảm. Diễn biến tâm trạng của nhân vật Liên được khắc họa qua ba cảnh phố huyện, như ba nấc thang tâm lí: chiều muộn, đêm về và chuyến tàu khuya qua phố huyện.
- Trước hết là tâm trạng buồn man mác của Liên, khi chiều về, phố huyện hiện lên trong sự nghèo khổ, xơ xác:
            + Với cảm xúc và bút pháp lãng mạn, thì cảnh thiên nhiên phố huyện mang một vẻ đẹp trữ tình thơ mộng.
+ Với cảm xúc và bút pháp hiện thực thì cuộc sống xã hội nơi phố huyện lại là bức tranh nghèo khổ, xơ xác, tăm tối. Cái áo khoác ngoài thơ mộng của thiên nhiên cũng không che lấp nổi cảnh ngày tàn, cảnh chợ tàn và cảnh những kiếp người tàn.
 + Liên tuy không lam lũ vất vả như những mảnh đời kia nhưng là những số phận đáng thương nhất. Vì quá khứ tươi đẹp của hai chị em Liên đã thuộc về dĩ vãng. Hiện tại thì buồn tẻ, tăm tối, bế tắc. Chúng có cái để so sánh, để cảm nhận cuộc sống tăm tối tẻ nhạt của phố huyện. Đúng là cuộc sống phố huyện cứ đang tàn dần, lụi dần trong đói nghèo lam lũ, quẩn quanh. Những tâm hồn mới lớn như chị em Liên, chứng kiến những cảnh đó không buồn sao được. Nhưng vì còn là những đứa trẻ nên nỗi buồn cũng chỉ “man mác”, đọng trong đôi mắt Liên “bóng tối ngập đầy dần”. Và cái buồn của chiều quê thấm vào tâm hồn ngây thơ của Liên.
- Liên càng buồn thấm thía hơn khi đêm về, phố huyện chìm trong bóng tối và cuộc sống cứ lặp lại đơn điệu, buồn tẻ, bế tắc.
+ Về đêm phố huyện là sự tương tranh giữa bóng tối và ánh sáng. Màn đêm buông xuống, bóng tối cứ lan dần từng con đường nhỏ, từng ngõ xóm, để rồi nhấn chìm phố huyện trong bóng tối dày đặc. Ánh sáng phố huyện cũng nhiều: có ánh sáng của thiên nhiên (ánh sao, ánh đom đóm), có ánh sáng của cuộc sống lao động nhưng chỉ là những khe, chấm, hột…tất cả đều quá nhỏ nhoi, yếu ớt trước vũ trụ thăm thẳm bao la ngập trong bóng tối. Nó không đủ thắp sáng phố huyện mà dường như chỉ càng tôn lên màn tối dày đặc bao phủ phố huyện nghèo.
+ Khi đêm về cuộc sống phố huyện cứ lặp đi lặp lại đơn điệu, buồn tẻ, bế tắc. Ngày hôm nay là sự lặp lại y nguyên những gì đã diễn ra hôm qua và sẽ lặp lại ở ngày mai. Mẹ con chị Tí lại dọn hàng nước, gia đình bác xẩm lại xuất hiện với tiếng đàn ế khách. Bác phở Siêu lại gánh phở đi bán…Phố huyện như một sân khấu cuộc đời chỉ độc diễn một màn buồn tẻ, không có sự thay đổi cả người lẫn cảnh. Đó là cuộc sống cứ “mốc lên, mòn đi, rỉ ra, mục ra” không lối thoát (Sống mòn- Nam Cao). Nó gợi liên tưởng tới hình ảnh “chiếc ao đời phẳng lặng” trong truyện ngắn Tỏa nhị kiều của Xuân Diệu. Nhà văn không trực tiếp tả tâm trạng này của Liên. Nhưng cảnh vật và cuộc sống phố huyện tăm tối, tẻ nhạt trong đêm lại được cảm nhận qua tâm trạng của Liên. Sống trong hoàn cảnh như vậy, chị em Liên sao không khắc khoải chờ đợi một cái gì đó dù mơ hồ, nỗi buồn dường như thấm thía hơn. Nhưng không hy vọng thì làm sao sống nổi. Và chuyến tàu đêm đã thắp lên niềm hy vọng đó.
- Cảnh chuyến tàu khuya và tâm trạng buồn vui của Liên
+ Trong cả chuỗi thời gian dài buồn tẻ thì chuyến tàu đêm qua phố huyện là cả một niềm vui lớn với hai chị em Liên. Hai đứa trẻ đêm nào cũng náo nức thức chờ tàu, không hoàn toàn xuất phát từ nhu cầu vật chất. Chúng không chờ tàu để bán hàng, dù mẹ vẫn dặn cố thức đợi chuyến tàu để bán hàng. Hai chị em chờ tàu là xuất phát từ nhu cầu cuộc sống tinh thần. Khi tàu đến Liên và An đứng cả dậy, hướng về phía con tàu và khi nó đi rồi Liên vẫn “lặng theo mơ tưởng”.
+ Con tàu đến rồi lại đi nhanh để lại trong hai đứa trẻ nỗi buồn nhớ tiếc. Tàu đi rồi phố huyện lại trở về với đêm tối và sự tĩnh lặng. Bóng đêm và sự tĩnh lặng càng nặng nề hơn. Niềm vui của hai đứa trẻ vừa lóe lên lại bị dập tắt như đám than bỗng bùng lên cháy rực rồi lụi tàn hẳn trong đêm. Nỗi chờ đợi bắt đầu khắc khoải từ khi bóng chiều đổ xuống, rồi đêm về và phố huyện vào khuya. Hai đứa trẻ khắc khoải chờ đợi từng bước đi của thời gian, từng bước xích lại gần của chuyến tàu: tàu sắp đến, tàu vụt qua, tàu đi rồi chỉ còn chấm đèn ghi nhỏ xa mãi rồi khuất sau rặng tre. Đêm tối lại bao bọc phố huyện.
3.Đánh giá
- Miêu tả khung cảnh phố huyện buồn, nghèo nàn, tẻ nhạt, bế tắc và tâm trạng của hai đứa trẻ, đặc biệt là Liên một cách trực tiếp và gián tiếp, qua thực tại và hồi ức đan xen; miêu tả bằng một giọng văn nhẹ nhàng, tinh tế, giàu chất thơ; nhà văn bộc lộ niềm xót thương những kiếp người đói nghèo cơ cực, sống quẩn quanh bế tắc trong xã hội cũ.
- Từ đó tác giả như muốn lay tỉnh những tâm hồn uể oải, đang lụi tàn, nhen lên trong họ ngọn lửa của lòng khát khao được sống một cuộc sống có ý nghĩa hơn, khát khao thoát khỏi cuộc đời tăm tối đang chôn vùi họ. Truyện ngắn Hai đứa trẻ đã thể hiện sâu sắc cái tài và cái tâm của nhà văn Thạch Lam. Cái tài của Thạch Lam là sở trường về truyện ngắn và nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế. Ông đã đem đến cho văn học dân tộc kiểu truyện ngắn trữ tình đượm buồn, truyện ngắn tâm tình. Truyện dường như không có cốt truyện, nhẹ nhàng mà thấm thía, giàu cảm xúc mà cũng giàu chất triết lí. Cái tâm của Thạch Lam là tình người sâu sắc. Thạch Lam không chỉ thấu hiểu, cảm thương những đau khổ thiệt thòi của những số phận nhỏ bé bị lãng quên khi miêu tả diễn biến tâm trạng của nhân vật Liên, mà còn thấu hiểu đồng cảm với những khát vọng chân chính của họ, dù nó mới chỉ là những khát khao rất đỗi bình dị, mơ hồ.
Câu III.b.
I. Yêu cầu về kỹ năng :
            - Biết cách làm một bài nghị luận văn học để cảm nhận đoạn thơ về nội dung, nghệ thuật.
            - Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, dùng từ.
II. Yêu cầu về kiến thức : Trên cơ sở hiểu biết, thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các ý chính sau :
1) Giới thiệu tác giả, tác phẩm và đoạn thơ :
- Chế Lan Viên là nhà thơ nổi tiếng của phong trào Thơ mới với phong cách thơ suy tưởng, giàu triết lí và nghệ thuật tạo hình sâu sắc.
- “Tiếng hát con tàu”     ® trích từ trong tập “Ánh sáng và phù sa”(1960).
                                    ® trích dẫn đoạn thơ (nêu cảm nhận chung về đoạn thơ - trình tự của mạch thơ)
2) · Phân tích cụ thể :
* Đoạn 1 :        “Ơi kháng chiến! Mười năm qua như ngọn lửa
                                    Nghìn năm sau, còn đủ sức soi đường.
                                    Con đã đi nhưng con cần vượt nữa
                                    Cho con về gặp lại Mẹ yêu thương.”
            - Nội dung chủ yếu : công lao của Tây Bắc trong mười năm nhưng sức lan tỏa là “nghìn năm sau”. Phân tích hình ảnh: ngọn lửa, thời gian: mười năm - nghìn năm, cách xưng danh “Con – Mẹ”.
            - Nghệ thuật đặc sắc : giọng thơ như lời tâm sự, mang ý nghĩa triết lí sâu sắc (mười năm – nghìn năm, ngôn từ: Mẹ - Đất nước, Tây Bắc).
            * Đoạn 2 : Hành trình trở về Tây Bắc
                                    “Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ
                                    Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa,
                                    Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa
                                    Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa.”
            - Nội dung chủ yếu : trở về với nhân dân, Việt Bắc là sự cần thiết nhất trong cuộc sống: cội nguồn, môi trường để con người phát triển tài năng, thỏa mãn những nhu cầu vật chất lẫn tinh thần.
            - Nghệ thuật đặc sắc : biện pháp tu từ so sánh, ngôn từ tạo hình, biểu cảm.
            · Cảm nhận chung : Đoạn thơ mang phong cách suy tưởng và ý nghĩa triết lí sâu sắc “Uống nước nhớ nguồn” và nhất là ngôn từ tạo hình, tạo cảm.
            3) Đánh giá về tác giả, đoạn thơ để rút ra bài học triết lí :
                                    “Khi ta ở, chỉ là nơi đất ở
                                    Khi ta đi, đất đã hóa tâm hồn”
                                                                        (Chế Lan Viên)
Nguyễn Đức Hùng, Hồ Kỳ Thuận
(TT Luyện thi Đại học Vĩnh Viễn – TP.HCM)

----------------------------------------
Đề Văn khối D: Hay, phù hợp chương trình THPT
Đề thi hay, câu hỏi phù hợp với chương trình môn Ngữ văn THPT. Các câu hỏi đều hướng tới sự tư duy sáng tạo, kích thích được hứng thú của thí sinh khi làm bài. Có thể đề hơi dài.
Câu 1: Vẫn hỏi kiến thức cơ bản về phương diện nghệ thuật giàu tính dân tộc của đoạn trích bài thơ Việt Bắc, tuy nhiên nếu chỉ học gạo, khó có thể đạt điểm tối đa.
Câu 2: Vấn đề đưa ra bàn luận rất gần gũi với lứa tuổi vừa tốt nghiệp phổ thông, lại gợi hứng thú để thí sinh bộc lộ chân thành suy nghĩ của mình, khi ở lứa tuổi này các em rất hay thích các thần tượng; mặt khác nó hướng các em biết suy nghĩ nghiêm túc, phù hợp về hướng phấn đấu của bản thân.
Câu 3a: Cách hỏi hay nhưng không đánh đố. Thí sinh có kiến thức vẫn phải tư duy mới hướng việc giải quyết vấn đề vào cách làm rõ một nét phong cách truyện ngắn của Thạch Lam qua khung cảnh phố huyện và tâm trạng của nhân vật Liên trong truyện ngắn Hai đứa trẻ.
Câu 3b: Đòi hỏi không chỉ phân tích một đoạn thơ trong bài Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên mà thí sinh còn phải biết chỉ ra và đánh giá được chất suy tưởng triết lý và nghệ thuật sáng tạo hình ảnh của Chế Lan Viên trong đoạn thơ. Yêu cầu này có tính phân loại cao và phù hợp với thí sinh học chương trình nâng cao.
Giáo viên Hà Phương Minh(Trung tâm luyện thi ĐH Vĩnh Viễn, TP.HCM)

Đề - Đáp án chính thức môn Văn THPT 2011

By Anonymous →
Năm học 2010-2011
Môn thi : NGỮ VĂN – Giáo dục trung học phổ thông

I. Phần chung cho tất cả thí sinh (5,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)

Trong đoạn cuối truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu, nhân vật nghệ sĩ Phùng mỗi khi ngắm kĩ và nhìn lâu hơn tấm ảnh do mình chụp thường thấy hiện lên những hình ảnh nào? Những hình ảnh đó nói lên điều gì?

Câu 2 (3,0 điểm)

Trước nhiều ngả đường đi đến tương lai, chỉ có chính bạn mới lựa chọn được con đường đúng cho mình.

Viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.

II. Phần riêng - Phần tự chọn (5,0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 3.a hoặc câu 3.b)

Câu 3.a. Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm)

Phân tích đoạn thơ sau trong bài Tây Tiến của Quang Dũng:

Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
(Ngữ văn 12, Tập một, tr.88, NXB Giáo dục - 2009)

Câu 3.b. Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm)

Phân tích nhân vật Tràng trong truyện Vợ Nhặt của Kim Lân ( phần trích trong Ngữ văn 12 Nâng cao, Tập hai, NXB Giáo dục - 2008)


-------------------------
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
ĐỀ THI CHÍNH THỨC  
     KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2011
                                                     Môn thi: NGỮ VĂN  Giáo dục trung học phổ thông
HƯỚNG DẪN CHẤM THI  
(Văn bản gồm 02 trang) 
I. Hướng dẫn chung
1. Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của
thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
2. Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận
dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. 
3. Việc chi tiết hoá điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm
của mỗi ý và được thống nhất trong Hội đồng chấm thi. 
4. Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn đến 0,5 (lẻ 0,25 làm tròn thành 0,5; lẻ 0,75 làm tròn
thành 1,0 điểm).
II. Đáp án và thang điểm 
1
CÂU
ĐÁP ÁN 
ĐIỂM
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
Trong đoạn cuối truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh 
Châu, nhân vật nghệ sĩ Phùng mỗi khi ngắm kĩ  nhìn lâu hơn tấm ảnh 
do mình chụp thường thấy hiện lên những hình ảnh nào? Những hình 
ảnh đó nói lên điều gì? 
- Những hình ảnh thường hiện lên là: 
+ Màu hồng hồng của ánh sương mai. 
0,5
+ Người đàn bà vùng biển (người đàn bà hàng chài) bước ra từ tấm ảnh. 
0,5
- Những hình ảnh đó nói lên: 
+ Chất thơ, vẻ đẹp lãng mạn của cuộc sống. 
0,5
+ Hiện thực về số phận lam lũ, khốn khó của con người. 
0,5
Câu 1 
(2,0 đ) 
Lưu ý: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng phải nêu đủ các ý trên,
diễn đạt rõ ràng mới được điểm tối đa. 
Trình bày suy nghĩ về ý kiến: Trước nhiều ngả đường đi đến tương lai, chỉ
có chính bạn mới lựa chọn được con đường đúng cho mình.
a. Yêu cầu về kĩ năng 
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát;
không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. 
b. Yêu cầu về kiến thức 
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng luận điểm phải rõ ràng, lí lẽ
và dẫn chứng hợp lí; cần làm rõ được các ý chính sau: 
- Nêu được vấn đề cần nghị luận. 
0,5
- Giải thích: có nhiều ngả đường đi đến tương lai; sự sáng suốt lựa chọn của 
chính bản thân có vai trò quyết định thành công và hạnh phúc của mỗi người.
0,5
- Bàn luận: 
+ Để lập thân, lập nghiệp, hướng đến một tương lai tốt đẹp, mỗi người cần chủ
động, sáng suốt lựa chọn một con đường cho chính mình dựa trên khả năng, 
sở thích của cá nhân.  
+ Tuy nhiên, do bản thân chưa có đủ kinh nghiệm nên sự giúp đỡ, tư vấn của
gia đình, nhà trường và những người đi trước là cần thiết. 
+ Phê phán những người không tự quyết định hướng đi cho cuộc đời mình 
hoặc chạy theo những trào lưu không phù hợp với bản thân, ... 
0,5
0,5
0,5
Câu 2 
(3,0 đ) 
- Bài học nhận thức và hành động: tuổi trẻ cần xác định được vai trò quyết 
định của chính bản thân trong việc lựa chọn hướng đi; khi lựa chọn, cần căn 
cứ vào những yếu tố cần thiết. 
0,5


2
Lưu ý:
- Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.
- Nếu thí sinh có những suy nghĩ riêng mà hợp lí thì vẫn được chấp nhận. 
II. PHẦN RIÊNG - PHẦN TỰ CHỌN (5,0 điểm)
Theo chương trình Chuẩn 
Phân tích đoạn thơ trong bài Tây Tiến của Quang Dũng.
a. Yêu cầu về kĩ năng 
Biết cách làm bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ. Kết cấu chặt chẽ, diễn 
đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. 
b. Yêu cầu về kiến thức 
Trên cơ sở những hiểu biết về nhà thơ Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến, thí 
sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản sau:
- Nêu được vấn đề cần nghị luận. 
0,5
- Cảm xúc chủ đạo trong đoạn thơ là nỗi nhớ da diết của tác giả về miền Tây 
và đoàn quân Tây Tiến.  
0,5
- Bức tranh thiên nhiên núi rừng miền Tây hùng vĩ, dữ dội, bí hiểm mà thơ
mộng, trữ tình. 
1,5
- Hình ảnh người lính trên chặng đường hành quân đầy gian nan, nguy hiểm;
tuy vất vả, hi sinh nhưng vẫn ngang tàng, trẻ trung, lãng mạn. 
1,0
- Nghệ thuật: kết hợp hài hoà giữa bút pháp hiện thực và lãng mạn; ngôn ngữ
giàu tính tạo hình, giàu nhạc điệu; biện pháp tu từ đặc sắc; ... 
1,0
- Đánh giá chung về đoạn thơ. 
0,5
Câu 3.a 
(5,0 đ) 
Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến
thức.
Theo chương trình Nâng cao 
Phân tích nhân vật Tràng trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân.
a. Yêu cầu về kĩ năng 
Biết cách làm bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi; biết cách 
phân tích một hình tượng nhân vật. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không
mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. 
b. Yêu cầu về kiến thức 
Trên cơ sở những hiểu biết về nhà văn Kim Lân và truyện ngắn Vợ nhặt (chủ
yếu phần trích trong Ngữ văn 12 Nâng cao, Tập hai), thí sinh có thể trình bày
theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản sau: 
- Nêu được vấn đề cần nghị luận. 
0,5
- Tràng là người dân ngụ cư nghèo khổ, có phẩm chất hiền lành, tốt bụng; sẵn
lòng cưu mang người đồng cảnh ngộ trong nạn đói khủng khiếp. 
1,0
- Trong hoàn cảnh khốn cùng vẫn khát khao hạnh phúc, có ý thức tạo dựng 
mái ấm gia đình.  
1,0
- Khát vọng sống mãnh liệt; có niềm tin vào tương lai tươi sáng. 
1,0
- Nghệ thuật: nhân vật được đặt trong tình huống truyện độc đáo; diễn biến 
tâm lí được miêu tả chân thực, tinh tế; ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, phù hợp 
với tính cách nhân vật. 
1,0
- Đánh giá chung về nhân vật. 
0,5
Câu 3.b 
(5,0 đ) 
Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến
thức.
--------Hết----------
Bổ sung chấm câu 1 của BGD
Kính gửi: Các sở giáo dục và đào tạo

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có Công văn số 392/KTKĐCLGD-KT ngày 04/6/2011 về việc Hướng dẫn chấm thi tốt nghiệp THPT năm 2011. Trong đó, Hướng dẫn chấm thi môn Ngữ văn - Giáo dục THPT nêu đáp án và thang điểm cho Câu 1 như sau:

a) Cho 1,0 điểm đối với ý thứ nhất - Những hình ảnh thường hiện lên là:

Màu hồng hồng của ánh sương mai (0,5 điểm); Người đàn bà vùng biển (người đàn bà hàng chài) bước ra từ tấm ảnh (0,5 điểm);

b) Cho 1,0 điểm đối với ý thứ hai - Những hình ảnh đó nói lên:

Chất thơ, vẻ đẹp lãng mạn của cuộc sống (0,5 điểm); Hiện thực về số phận lam lũ, khốn khó của con người (0,5 điểm).

2. Theo tinh thần đề mở và đáp án mở, để đảm bảo đúng nguyên tắc chấm thi, đồng thời khuyến khích những sáng tạo của thí sinh trong khi bài thi; trên cơ sở đề nghị bổ sung của Tổ ra đề thi môn Ngữ văn của Hội đồng ra đề thi tốt nghiệp THPT năm 2011, Bộ đề nghị các đơn vị chỉ đạo Chủ tịch các Hội đồng chấm thi yêu cầu Tổ chấm thi môn Ngữ văn vận dụng Hướng dẫn chấm thi để cho điểm đối với ý thứ hai Câu 1 như sau:

a) Nếu thí sinh không trả lời trực tiếp, cụ thể như trong đáp án mà nêu được ý tưởng nghệ thuật của tác giả về mối quan hệ giữa nghệ sĩ với hiện thực, nghệ thuật với cuộc sống: có thể cho từ 0,5 điểm trở lên, với điều kiện tổng số điểm cho ý này không quá 1,0 điểm;

b) Nếu thí sinh phân tích kĩ và sâu sắc ý đã nêu: có thể cho tới tối đa 1,0 điểm, với điều kiện tổng số điểm cho ý này không quá 1,0 điểm.

Nhận được Công văn này, các đơn vị khẩn trương nghiên cứu và triển khai./.